Thực tiễn công tác kiểm định chất lượng trường của thầy có cơ ưu điểm và hạn chế như thế nào

MỤC LỤC

NỘI DUNG

Trang

Mục lục

1

Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá

4

PHẦN I. CƠ SỞ DỮ LIỆU

6

PHẦN II. TỰ ĐÁNH GIÁ

11

A. ĐẶT VẤN ĐỀ

11

B. TỰ ĐÁNH GIÁ

17

I. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 1, 2 VÀ 3

17

Tiêu chuẩn 1. Tổ chức và quản lý nhà trường

17

Mở đầu

17

Tiêu chí 1.1. Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường

17

Tiêu chí 1.2. Hội đồng trường và các hội đồng khác

20

Tiêu chí 1.3. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường

24

Tiêu chí 1.4. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng

29

Tiêu chí 1.5. Khối lớp và tổ chức lớp học

33

Tiêu chí 1.6. Quản lý hành chính, tài chính và tài sản

36

Tiêu chí 1.7. Quản lý cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên  và nhân viên

39

Tiêu chí 1.8. Quản lý các hoạt động giáo dục

42

Tiêu chí 1.9. Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở

44

Tiêu chí 1.10. Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học

47

Kết luận về Tiêu chuẩn 1

50

Tiêu chuẩn 2. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh

51

Mở đầu

51

Tiêu chí 2.1. Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng

51

Tiêu chí 2.2. Đối với giáo viên

54

Tiêu chí 2.3. Đối với nhân viên

58

Tiêu chí 2.4. Đối với học sinh

61

Kết luận về Tiêu chuẩn 2

64

Tiêu chuẩn 3. Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học

65

Mở đầu

65

Tiêu chí 3.1. Khuôn viên, sân chơi, sân tập

66

Tiêu chí 3.2. Phòng học

68

Tiêu chí 3.3.Khối phòng phục vụ học tập và khối phòng hành chính - quản trị

71

Tiêu chí 3.4. Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước

74

Tiêu chí 3.5. Thiết bị

76

Tiêu chí 3.6. Thư viện

79

Kết luận về Tiêu chuẩn 3

83

Tiêu chuẩn 4. Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

84

Mở đầu

84

Tiêu chí 4.1. Ban đại diện cha mẹ học sinh

84

Tiêu chí 4.2. Công tác tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân của nhà trường

88

Kết luận về Tiêu chuẩn 4

91

Tiêu chuẩn 5. Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục

92

Mở đầu

92

Tiêu chí 5.1. Kế hoạch giáo dục của nhà trường

92

Tiêu chí 5.2. Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học

95

Tiêu chí 5.3. Thực hiện các hoạt động giáo dục khác

100

Tiêu chí 5.4. Công tác phổ cập giáo dục tiểu học

104

Tiêu chí 5.5. Kết quả giáo dục

107

Kết luận về Tiêu chuẩn 5

110

II. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 4

111

Tiêu chí 1: Kế hoạch giáo dục của nhà trường có những nội dung được tham khảo chương trình giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới theo quy định, phù hợp, hiệu quả và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục

111

Tiêu chí 2: Đảm bảo 100% cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu hoàn thành mục tiêu giáo dục dành cho từng cá nhân với sự tham gia của nhà trường, các tổ chức, cá nhân liên quan

112

Tiêu chí 3: Thư viện có hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại, có kết nối Internet đáp ứng yêu cầu các hoạt động của nhà trường; có nguồn tài liệu truyền thông và tài liệu số phong phú, đáp ứng yêu cầu hoạt động của nhà trường.

113

Tiêu chí 4: Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, nhà trường hoàn thành tất cả các mục tiêu theo phương hướng, chiến lược phát triển nhà trường.

113

Tiêu chí 5: Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, nhà trường có ít nhất 02 năm có kết quả giáo dục, các hoạt động khác của nhà trường vượt trội so với các trường có điều kiện kinh tế-xã hội tương đồng, được các cấp có thẩm quyền và cộng đồng ghi nhận.

114

Kết luận

115

PHẦN III. KẾT LUẬN CHUNG

116

PHẦN IV. PHỤ LỤC

117

TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ

1. Kết quả đánh giá

1.1. Đánh giá tiêu chí Mức 1, 2 và 3

Tiêu chuẩn,

tiêu chí

Kết quả

Không đạt

Đạt

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Tiêu chuẩn 1

Tiêu chí 1.1

x

x

x

Tiêu chí 1.2

x

x

-

Tiêu chí 1.3

x

x

x

Tiêu chí 1.4

x

x

x

Tiêu chí 1.5

x

x

-

Tiêu chí 1.6

x

x

x

Tiêu chí 1.7

x

x

-

Tiêu chí 1.8

x

x

-

Tiêu chí 1.9

x

x

-

Tiêu chí 1.10

x

x

-

Tiêu chuẩn 2

Tiêu chí 2.1

x

x

x

Tiêu chí 2.2

x

x

x

Tiêu chí 2.3

x

x

x

Tiêu chí 2.4

x

x

x

Tiêu chuẩn 3

Tiêu chí 3.1

x

x

x

Tiêu chí 3.2

x

x

x

Tiêu chí 3.3

x

x

x

Tiêu chí 3.4

x

x

        -

Tiêu chí 3.5

x

x

x

Tiêu chí 3.6

x

x

x

Tiêu chuẩn 4

Tiêu chí 4.1

x

x

x

Tiêu chí 4.2

x

x

x

Tiêu chuẩn 5

Tiêu chí 5.1

x

x

-

Tiêu chí 5.2

x

x

x

Tiêu chí 5.3

x

x

x

Tiêu chí 5.4

x

x

x

Tiêu chí 5.5

x

x

x

Kết quả: Đạt mức 3.

1.2. Đánh giá tiêu chí Mức 4

Tiêu chí

Kết quả

Ghi chú

Đạt

Không đạt

Tiêu chí 1

x

Tiêu chí 2

x

Tiêu chí 3

x

Tiêu chí 4

x

Tiêu chí 5

x

Kết quả: Không đạt Mức 4

2. Kết luận: Trường đạt Mức 3.

PHẦN I

CƠ SỞ DỮ LIỆU

Tên trường: Trường Tiểu học Thạch Bình

Cơ quan chủ quản: Phòng Giáo dục và Đào tạo Nho Quan

Tỉnh

Ninh Bình

Họ và tên

Hiệu trưởng

Đinh Thị Hương Giang

Huyện

Nho Quan

Điện thoại

0916139444

Thạch Bình

Fax

Đạt chuẩn quốc gia

MĐ2

Website

http://

Năm thành lập trường

1960

Số

điểm trường

04

Công lập

x

Loại hình khác

Tư thục

Thuộc vùng khó khăn

Trường chuyên biệt

Thuộc vùng đặc biệt khó khăn

x

Trường liên kết với nước ngoài

Số lớp học

Năm học 2015-2016

Năm học 2016-2017

Năm học 2017-2018

Năm học 2019-2020

Năm học 2019-2020

Khối lớp 1

6

6

6

7

6

Khối lớp 2

5

6

6

6

7

Khối lớp 3

5

5

6

6

6

Khối lớp 4

4

5

5

6

5

Khối lớp 5

4

4

5

5

6

Cộng

24

26

28

30

30

2. Cơ cấu khối công trình của nhà trường

TT

Sốliệu

Năm học 2015-2016

Năm học 2016-2017

Năm học 2017-2018

Năm học 2018-2019

Năm học 2019-2020

Ghi chú

I

Phòng học, phòng học bộ môn và khối phục vụ học tập

30

32

34

36

36

1

Phòng học

24

26

28

30

30

a

Phòng kiên cố

16

18

20

22

22

b

Phòng bán kiên cố

8

8

8

8

8

c

Phòng  tạm

2

Phòng học bộ môn: TA, ÂN, MT, Tin học

4

4

4

4

4

a

Phòng kiên cố

4

4

4

4

4

b

Phòng  bán kiên cố

c

Phòng  tạm

3

Khối phục vụ học tập (Truyền thống Đội; TB)

2

2

2

2

2

a

Phòng kiên cố

2

2

2

2

2

b

Phòng  bán kiên cố

c

Phòng  tạm

II

Khối phòng hành chính - quản trị

7

7

7

7

7

1

Phòng kiên cố

7

7

7

7

7

2

Phòng  bán kiên cố

3

Phòng  tạm

III

Thư viện

1

1

1

1

1

IV

Các công trình, khối phòng chức năng khác (Y tế; nhà VS)

9

9

9

9

9

Cộng

47

49

51

53

53

3. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên

a) Số liệu tại thời điểm tự đánh giá.

Tổng số

Nữ

Dân tộc

Trình độ đào tạo

Ghi chú

Chưa đạt chuẩn

Đạt chuẩn

Trên chuẩn

Hiệu trưởng

1

1

1

Phó hiệu trưởng

2

1

2

Giáo viên

43

36

9

43

Nhân viên

4

3

3

1

Cộng

50

41

3

47

b) Số liệu của 5 năm gần đây

TT

Số liệu

Năm học 2015-2016

Năm học 2016-2017

Năm học 2017-2018

Năm học 2018-2019

Năm học 2019-2020

1

Tổng số

giáo viên

34

38

39

41

41

2

Tỉ lệ

giáo viên/lớp

1,41

1,46

1,39

1,36

1,36

3

Tỉ lệ

giáo viên/

học sinh

0,045

0,047

0,044

0,044

0,044

4

Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp huyện hoặc tương đương trở lên

8

12

14

14

2

5

Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh trở lên

4

4

6

6

6

4. Học sinh

a) Số liệu chung

TT

Số liệu

Năm học 2015-2016

Năm học 2016-2017

Năm học 2017-2018

Năm học 2018-2019

Năm học 2019-2020

Ghi chú

1

Tổng số học sinh

753

808

867

917

960

- Nữ

390

410

423

417

428

-  Dân tộc thiểu số

477

518

556

602

644

- Khối lớp 1

176

180

185

208

200

- Khối lớp 2

162

178

178

181

213

- Khối lớp 3

152

162

180

180

183

- Khối lớp 4

132

158

163

185

180

- Khối lớp 5

131

130

161

163

184

2

Tổng số tuyển mới

176

180

185

208

210

3

Học 2 buổi/ngày

753

808

867

917

960

4

Bình quân số học sinh /lớp

31,37

31,07

30,96

30,56

32

5

Số lượng và tỉ lệ % đi học đúng độ tuổi

738/753

=96%

797/808

=98,6%

854/867

=97%

904/917

=98,5%

946/963 =98,2%

 - Nữ

390

410

423

417

428

 - Dân tộc thiểu số

477

518

556

602

644

6

Tổng số học sinh  giỏi cấp huyện/tỉnh

30

95

48

117

302

7

Tổng số học sinh  giỏi quốc gia

2

2

4

1

3

8

Tổng số học sinh  thuộc đối tượng chính sách

118

173

168

156

130

- Nữ

92

87

90

78

74

- Dân tộc thiểu số

109

102

98

101

93

9

Tổng số học sinh  (trẻ em) có hoàn cảnh đặc biệt

19

15

13

11

6

b) Công tác phổ cập giáo dục tiểu học và kết quả giáo dục

Số liệu

Năm học 2015 -2016

Năm học 2016- 2017

Năm học 2017 -2018

Năm học 2018-2019

Năm học 2019-2020

Ghi chú

Trong địa bàn tuyển sinh của trường tỉ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1

100%

100%

100%

100%

100%

Tỉ lệ học sinh  hoàn thành chương trình lớp học

99,9%

99,5%

98,6%

98,6%

99,8%

Tỉ lệ học sinh  11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học

100%

94,5%

97,6%

98,5%

95,8%

Tỉ lệ trẻ em đến 14 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học

100%

100%

100%

100%

100%

PHẦN II

TỰ ĐÁNH GIÁ

A. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tình hình chung của nhà trường

Tháng 8 năm 1960, trường cấp 1 của xã được thành lập có tên là Trường Cấp 1 Thạch Bình, thuộc xã Thạch Bình, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình. Sau khi đất nước hoàn toàn giải phóng, năm 1976, trường được sáp nhập với trường Cấp 2 thành Trường Phổ thông cơ sở  Cấp 1, 2 Thạch Bình. Tháng 8 năm 1991, trường được tách ra khỏi Trường Phổ thông cơ sở Cấp 1,2 Thạch Bình và chính thức lấy tên là Trường Tiểu học Thạch Bình, đặt tại thôn Đồi Mây, xã Thạch Bình, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình cho đến ngày nay.

Qua 60 năm xây dựng và trưởng thành, Trường Tiểu học Thạch Bình từng bước có sự phát triển cả về quy mô trường lớp và chất lượng giáo dục. Tính đến thời điểm đánh giá, nhà trường có 4 khu gồm khu trung tâm và 3 khu lẻ với tổng diện tích là 18.170m2, bình quân 18,9m2/học sinh được cấp có thẩm quyền cấp phép sử dụng đất lâu dài. Có 30 phòng học trong đó có 28 phòng học kiên cố, 02 phòng học bán kiên cố (Khu lẻ J 102), có 02 phòng bộ môn, đủ các phòng chức năng, khu hiệu bộ, có đầy đủ khu sân chơi, bãi tập bằng phẳng, có cây bóng mát, có đồ chơi, thiết bị vận động. Các phòng học, phòng bộ môn, các phòng chức năng, trang thiết bị dạy học đáp ứng khá tốt điều kiện giảng dạy và học tập cho giáo viên và học sinh.

Nhà trường có 50 cán bộ, giáo viên, nhân viên (trong đó 03 cán bộ quản lý, 43 giáo viên, 04 nhân viên). 100% cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có trình độ đào tạo chuẩn và trên chuẩn, có 36 giáo viên đạt danh hiệu giáo viên giỏi cấp trường, có 14 giáo viên đã đạt danh hiệu giáo viên giỏi cấp huyện, 5 giáo viên giỏi cấp tỉnh, 1 giáo viên giỏi cấp quốc gia; 34 cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.

Tổng số 963 học sinh, chất lượng giáo dục ngày một tăng, tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học trong 5 năm đều đạt trên 98,6%. Tỷ lệ học sinh  được công nhận hoàn thành chương trình tiểu học hằng năm đều đạt 100%, vượt so với quy định.

Năm 2003, nhà trường được công nhận trường chuẩn Quốc gia mức độ I. Đến tháng 6 năm 2016, nhà trường được Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Ninh Bình công nhận đạt chất lượng giáo dục cấp độ 3. Đến tháng 12 năm 2016, nhà trường được Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình công nhận trường chuẩn Quốc gia mức độ 2.

Nguồn tài chính đảm bảo cho nhà trường hoạt động thường xuyên gồm: Nguồn ngân sách nhà nước cấp và nguồn kinh phí huy động hợp pháp khác từ nguồn xã hội hoá giáo dục được nhà trường huy động và  sử dụng đúng mục đích góp phần hỗ trợ hoạt động dạy - học và các hoạt động giáo dục khác. Căn cứ vào kinh phí được cấp cho từng năm, nhà trường xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ nhằm sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích, tiết kiệm. Mỗi năm học, nhà trường đều công khai tài chính cho toàn thể cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên  trong cuộc họp Hội đồng nhà trường, niêm yết trên bảng tin, có sự giám sát của Hội đồng trường, Công đoàn và Ban Thanh tra nhân dân.

Nhà trường có đầy đủ hệ thống văn bản pháp quy về giáo dục và đào tạo. Hằng năm, căn cứ Chỉ thị nhiệm vụ năm học, Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Sở Giáo dục và Đào tạo Ninh Bình, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nho Quan, tình hình thực tế của địa phương, của nhà trường, Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch có hiệu quả, hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học.

Trong từng năm học, nhà trường luôn thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, quan tâm chú trọng các hoạt động chuyên môn như: Tổ chức các chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học; tổ chức hội giảng, thi giáo viên giỏi cấp trường và dự thi các cấp; dự giờ, thăm lớp; thực hiện tốt công tác kiểm tra nội bộ trường học. Cuối mỗi năm học, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đều tham gia viết sáng kiến về các hoạt động quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ. Đặc biệt, nhà trường đã thực hiện tốt công tác bồi dưỡng học sinh  năng khiếu, góp phần vào sự phát triển chung của ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Nho Quan.

Với sự cố gắng không ngừng của tập thể cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh trong 05 năm học vừa qua, nhà trường đều được Phòng Giáo dục và Đào tạo Nho Quan đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ. Nhà trường được UBND huyện, tỉnh, Bộ tặng Giấy khen và Bằng khen. Đặc biệt, năm học 2016-2017, nhà trường vinh dự được nhận Cờ thi đua xuất sắc của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình, năm học 2017-2018, nhà trường tiếp tục vinh dự được nhận Cờ thi đua xuất sắc của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nhiều năm liên tục chi bộ nhà trường được Đảng bộ xã Thạch Bình đánh giá hoàn thành Tốt và hoàn thành Xuất sắc nhiệm vụ.

Phát huy truyền thống và kết quả đã đạt được trong những năm học qua, mục tiêu phấn đấu của nhà trường hiện nay là: Tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2; đạt kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 3, từng bước nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ và chất lượng giáo dục toàn diện; tích cực hưởng ứng các cuộc vận động và phong trào thi đua do ngành giáo dục phát động.

2. Mục đích tự đánh giá

2.1. Xác định Trường Tiểu học Thạch Bình đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn; lập kế hoạch cải tiến chất lượng, duy trì và nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường; thông báo công khai với các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội về thực trạng chất lượng của nhà trường để cơ quan quản lý nhà nước đánh giá, công nhận lại trường Tiểu học Thạch Bình đạt kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 3.

2.2. Khuyến khích đầu tư và huy động các nguồn lực cho giáo dục, góp phần tạo điều kiện đảm bảo cho nhà trường không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục để cơ quan quản lý nhà nước đánh giá, công nhận lại trường Tiểu học Thạch Bình đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.

3. Tóm tắt quá trình và những vấn đề nổi bật trong hoạt động tự đánh giá

Căn cứ Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường tiểu học tại Thông tư 17/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Công văn 5932/BGDĐT QLCL ngày 28 tháng 12 năm 2018 về việc hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài cơ sở giáo dục phổ thông, Hội đồng tự đánh giá nhà trường đã triển khai công tác tự đánh giá đúng quy trình mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã hướng dẫn, theo 7 bước sau:

1. Thành lập hội đồng tự đánh giá.

2. Lập kế hoạch tự đánh giá.

3. Thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng.

4. Đánh giá các mức đạt được theo từng tiêu chí.

5. Viết báo cáo tự đánh giá.

6. Công bố báo cáo tự đánh giá.

7. Triển khai các hoạt động sau khi hoàn thành báo cáo tự đánh giá.

Ngày 03 tháng 11 năm 2020, Hiệu trưởng nhà trường ra Quyết định số 48/QĐ-TrTHTB về việc thành lập Hội đồng tự đánh giá. Hội đồng tự đánh giá gồm 11 thành viên do bà Đinh Thị Hương Giang - Hiệu trưởng làm chủ tịch. Hội đồng tự đánh giá của trường đã xây dựng kế hoạch và triển khai kế hoạch và các cuộc họp để thống nhất quy trình tự đánh giá, phân công nhiệm vụ, trách nhiệm tới từng thành viên trong Hội đồng. Hội đồng gồm 5 nhóm, mỗi nhóm được phân công thu thập minh chứng, nghiên cứu đánh giá 1 tiêu chuẩn.

Từ 04/11/2020 đến 31/12/2020,  các thành viên trong Hội đồng tự đánh giá thu thập các thông tin, tài liệu có liên quan đến tiêu chuẩn do mình phụ trách, mã hóa minh chứng và làm phiếu.

Ngày 09/03/2021,  hoàn thành báo cáo tự đánh giá, công bố báo cáo để lấy ý kiến góp ý của toàn thể cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên  và Ban đại diện cha mẹ học sinh và tiếp tục hoàn thiện báo cáo.

Để báo cáo tự đánh giá đảm bảo chính xác, trung thực, khách quan, Hộiđồng tự đánh giá đã tiến hành đánh giá bằng nhiều phương pháp khác nhau, trong đó chủ yếu là bằng phương pháp khảo sát thực tế tất cả các hoạt động của nhà trường liên quan đến nội dung bộ tiêu chuẩn; thu thập minh chứng, so sánh, đối chiếu và phân tích các cơ sở dữ liệu có liên quan. Trong quá trình tự đánh giá, nhà trường đã sử dụng công cụ chính là bộ Tiêu chuẩn đánh giá trường tiểu học (theo Thông tư số 17/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018); ngoài ra, còn có các công cụ khác như máy tính, máy in, mạng Internet,… để khai thác thông tin, minh chứng và viết báo cáo.

Tự đánh giá là quá trình mô tả, phân tích, đánh giá hiện trạng của nhà trường theo từng tiêu chí của các tiêu chuẩn trong bộ Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường tiểu học (theo Thông tư số 17/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường tiểu học); từ đó thấy được những điểm mạnh, điểm yếu của nhà trường trong việc đáp ứng các yêu cầu và điều kiện của từng tiêu chí trong mỗi tiêu chuẩn. Qua kết quả tự đánh giá từng tiêu chí, nhà trường xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục trong từng thời điểm và trong chiến lược phát triển lâu dài của kế hoạch phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, đồng thời mạnh dạn đề xuất những biện pháp cụ thể cho việc thực hiện cải tiến chất lượng giáo dục của nhà trường trong nhiều lĩnh vực hoạt động của những chặng đường tiếp theo. Đặc biệt trong quá trình tự đánh giá, hội đồng đã thấy được những điểm mạnh, điểm yếu trong công tác quản lý giáo dục của mình để sau quá trình tự đánh giá nhà trường sẽ điều chỉnh các hoạt động cũng như công tác quản lý phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với yêu cầu của ngành và nhu cầu của xã hội, đảm bảo tính khoa học và đồng bộ hơn, thể hiện được quyết tâm cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

Dựa trên bộ Tiêu chuẩn đánh giá trường tiểu học, nhà trường đã tiến hành tự đánh giá chất lượng giáo dục của trường trên tất cả các mặt hoạt động. Trong quá trình thực hiện tự đánh giá, Hội đồng tự đánh giá đã chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu của nhà trường như sau:

* Điểm mạnh:

Trường Tiểu học Thạch Bình có cơ cấu tổ chức và hoạt động theo đúng quy định của Điều lệ trường tiểu học cũng như các quy định của pháp luật; đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên nhà trường đạt các yêu cầu theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đủ về số lượng, chủng loại, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, chấp hành tốt mọi chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của ngành Giáo dục và Đào tạo. 

Trong những năm qua, nhà trường luôn được các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, ngành giáo dục quan tâm đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học theo hướng chuẩn hóa, phục vụ có hiệu quả cho hoạt động dạy và học trong nhà trường. Bên cạnh đó, công tác quản lý hành chính, quản lý tài sản, thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của ngành luôn được nhà trường chú trọng tạo được sự chuyển biến tích cực trong đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên  và học sinh.

Sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc giáo dục học sinh đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giúp nhà trường hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị hằng năm.

Những năm gần đây, chất lượng giáo dục toàn diện của trường luôn ổn định và từng bước nâng cao. Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học, cấp học luôn đạt trên 97,8%; học sinh được khen thưởng bình quân các năm đạt trên 50%. Hằng năm, trường đã duy trì tốt việc huy động 100% trẻ trong độ tuổi của địa phương đến trường. Xã Thạch Bình được công nhận đạt Phổ cập giáo dục Tiểu học mức độ 3 theo Nghị định 20/2014/NĐ-CP ngày 24/03/2014 của Chính phủ.

* Điểm yếu:

Nhà trường thuộc vùng đặc biệt khó khăn của huyện, địa bàn rộng do đó nhà trường phải chia thành 04 điểm trường, các điểm lẻ cách xa điểm trường chính nên khó khăn cho công tác quản lý, nâng cao chất lượng dạy học.

Việc tự học tự bồi dưỡng của một số giáo viên còn hạn chế.

Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động dạy và học vẫn chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đào tạo. Các thiết bị dạy học còn thiếu, chưa đồng bộ.

Đội ngũ giáo viên, nhân viên: Còn 2 giáo viên Tiếng Anh là hợp đồng ngắn hạn, nhân viên thư viện, thiết bị là hợp đồng 68 còn kiêm nhiệm, chưa đúng trình độ chuyên môn, nhân viên y tế là hợp đồng.

Việc tự làm đồ dùng học tập của giáo viên hiệu quả chưa cao.

B. TỰ ĐÁNH GIÁ

I. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 1, 2 VÀ 3

Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường

Mở đầu:

Trường Tiểu học Thạch Bình có phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường phù hợp với mục tiêu giáo dục và định hướng phát triển kinh tế của địa phương theo từng giai đoạn. Cơ cấu tổ chức và quản lý nhà trường theo quy định tại Điều lệ trường Tiểu học. Trường có Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng; có tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh; có Hội đồng trường, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng và các Hội đồng tư vấn theo yêu cầu công việc; có các tổ chuyên môn và tổ văn phòng. Các tổ chức và đoàn thể trong nhà trường hoạt động theo đúng quy định và đạt hiệu quả cao. Học sinh  nhà trường được tổ chức theo khối, lớp quy định của Điều lệ trường tiểu học. Nhà trường quản lý hành chính, tài sản, tài chính, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và các hoạt động giáo dục theo đúng quy định. Quy chế dân chủ trong nhà trường luôn được thực hiện tốt, nhà trường không có đơn thư khiếu nại tố cáo; an ninh trật tự, an toàn trường học đảm bảo.

Tiêu chí 1.1: Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường.

  Mức 1:

a) Phù hợp mục tiêu giáo dục được quy định tại Luật giáo dục, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn và các nguồn lực của nhà trường;

b)Được xác định bằng văn bản và cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Được công bố công khai bằng hình thức niêm yết tại nhà trường hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của nhà trường hoặc đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương, trang thông tin điện tử của phòng giáo dục và đào tạo;

Mức 2:

Nhà trường có các giải pháp giám sát việc thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển.

Mức 3:

Định kì rà soát, bổ sung, điều chỉnh phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển. Tổ chức xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển có sự tham gia của các thành viên trong Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục), cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh  và cộng đồng.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

a) Nhà trường có phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển giai đoạn 2015-2020 tầm nhìn 2025 phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ thông cấp Tiểu học, đó là hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, năng lực của học sinh; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên trung học cơ sở [H1-1.1-01].

Chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội theo từng giai đoạn, cụ thể phù hợp với Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ huyện Nho Quan nhiệm kì 2015-2020; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Thạch Bình lần thứ XXVII nhiệm kì 2015-2020; Nghị quyết về việc phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của Hội đồng nhân dân huyện Nho Quan, Hội đồng nhân dân xã Thạch Bình [H1-1.1-02].

Đặc biệt phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường phù hợp với các nguồn lực về nhân lực, tài chính và cơ sở vật chất của nhà trường hiện có và dự kiến cho các năm tiếp theo [H1-1.1-03].

b) Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường giai đoạn 2015-2020 tầm nhìn 2025 được Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nho Quan phê duyệt [H1-1.1-01].

c) Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường giai đoạn 2015-2020 tầm nhìn 2025 được công khai bằng hình thức đăng tải trên trang thông tin điện tử của nhà trường [H1-1.1-04].

Mức 2:

Từ năm học 2015-2016 đến nay, Hội đồng trường, Ban Thanh tra nhân dân luôn có kế hoạch giám sát việc thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường giai đoạn 2015-2020. Hội đồng trường đã giám sát hoạt động của các tổ chức, cá nhân; việc thực hiện các nhiệm vụ phổ cập giáo dục tiểu học; xây dựng cơ sở vật chất; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện,… Ban Thanh tra nhân dân giám sát việc công khai kết quả thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường [H6-1.1-05]; [H2-1.2-05];[H8-1.1-07].

Mức 3:

Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường giai đoạn 2015-2020 tầm nhìn 2025 được xây dựng lần đầu vào năm 2015. Hằng năm, nhà trường đã thực hiện rà soát, bổ sung, điều chỉnh Chiến lược để phù hợp với tình hình thực tế trong từng giai đoạn [H1-1.1-01].

Chủ tịch Hội đồng trường là trưởng ban biên soạn phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường. Các thành viên trong ban biên soạn là thành viên Hội đồng trường, cán bộ quản lý, tổ trưởng các tổ chuyên môn, tổ văn phòng. Giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh, cộng đồng tham gia đóng góp ý kiến để hoàn thiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường từ đó xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng năm học để phù hợp chiến lược của nhà trường [H1-1.1-01]; [ H1-1.1-08]; [ H1-1.1-09].  

2. Điểm mạnh

Phương hướng, chiến lược của nhà trường phù hợp với mục tiêu giáo dục Tiểu học được quy định tại Luật Giáo dục, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Nho Quan và xã Thạch Bình giai đoạn 2015-2020, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Hội đồng nhân dân huyện, xã theo từng giai đoạn và phù hợp các nguồn lực của nhà trường.

3. Điểm yếu

Công tác rà soát, bổ sung phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường về mục tiêu tu sửa và xây dựng phòng học chưa kịp thời, thực hiện chưa đúng tiến độ đề ra.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Năm học 2021 - 2022, Ban biên soạn chiến lược tiếp tục xây dựng phương hướng, chiến lược và phát triển nhà trường giai đoạn 2022 - 2026 tầm nhìn 2030, trong đó các chỉ tiêu về về cơ sở vật chất, đội ngũ bám sát các quy định tại Thông tư 13, Quy định về nâng chuẩn đội ngũ..., để nhà trường có căn cứ xây dựng kế hoạch, chương trình hành động cụ thể tham mưu với phòng GD&ĐT, UBND xã Thạch Bình xây dựng, bổ sung cơ sở vật chất, nâng chuẩn trình độ đào tạo đội ngũ nhằm đáp ứng các yêu cầu quy định, đảm bảo dạy và học theo chương trình giáo dục phổ thông  mới.

Năm 2021, nhà trường được UBND huyện phê duyệt xây dựng 9 phòng học và phòng chức năng, nhà vệ sinh học sinh và một số công trình phụ trợ khác với số tiền 10.000.000.000 đồng.

5. Tự đánh giá:

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Chỉ báo

Đạt/

 Không đạt

Chỉ báo

Đạt/ Không đạt

Chỉ báo

Đạt/

Không đạt

a

Đạt

*

Đạt

*

Đạt

b

Đạt

-

-

-

-

c

Đạt

-

-

-

-

Đạt

Đạt

Đạt

Kết quả: Đạt Mức 3.

Tiêu chí 1.2: Hội đồng trường và các hội đồng khác.

Mức 1:

a) Được thành lập theo quy định;

b) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định;

c) Các hoạt động được định kỳ rà soát, đánh giá.

Mức 2:

Hoạt động có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

a) Nhà trường có Hội đồng trường và các hội đồng khác như: Hội đồng thi đua khen thưởng, Hội đồng chấm sáng kiến, Hội đồng chấm thi giáo viên giỏi, Hội đồng tư vấn tâm lý học đường. Hội đồng trường và các Hội đồng khác được thành lập theo đúng quy định, cụ thể như sau:

Hội đồng trường Trường Tiểu học Thạch Bình được thành lập theo Quyết định số 214/QĐ-PGDĐT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nho Quan nhiệm kì (2014-2019) và Quyết định kiện toàn số 1157/QĐ-PGDĐT ngày 16 tháng 10 năm 2018 của Phòng Giáo dục và Đào tạo Nho Quan nhiệm kì (2014 - 2019) gồm 9 thành viên do Phó hiệu trưởng làm chủ tịch Hội đồng và các thành viên theo quy định tại Điều lệ trường tiểu học. Nhiệm kỳ 2019-2024, Hội đồng trường trường Tiểu học Thạch Bình được thành lập theo Quyết định số 4610/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2019 của UBND  huyện Nho Quan; gồm 9 thành viên do ông Đinh Văn Trường - Phó hiệu trưởng làm chủ tịch Hội đồng, bà Lê Thị Chuyên–giáo viên làm thư ký Hội đồng và các thành viên gồm Phó Hiệu trưởng, Chủ tịch công đoàn, các Tổ trưởng tổ chuyên môn, văn phòng [H2-1.2-01].

Hội đồng Thi đua khen thưởng được Hiệu trưởng nhà trường quyết định thành lập vào đầu mỗi năm học. Hiệu trưởng làm Chủ tịch Hội đồng, các thành viên gồm: Phó Hiệu trưởng, chủ tịch Công đoàn, tổng phụ trách Đội, Tổ trưởng tổ chuyên môn, Tổ trưởng tổ văn phòng, giáo viên chủ nhiệm lớp và kế toán [H3-1.2-02].

Ngoài ra nhà trường có các Hội đồng do Hiệu trưởng quyết định thành lập theo nhiệm vụ cụ thể của từng năm học như: Hội đồng chấm sáng kiến, Hội đồng chấm thi giáo viên giỏi, Hội đồng tư vấn tâm lý [H4-1.2-03]; [H5-1.2-04].

b) Hội đồng trường quyết nghị về mục tiêu, chiến lược, kế hoạch phát triển nhà trường trong từng giai đoạn và từng năm học; quyết nghị chủ trương sử dụng tài chính, tài sản nhà trường. Hội đồng trường giám sát các hoạt động của nhà trường; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng trường; giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường. Hội đồng trường quyết nghị, sửa đổi các quy chế: Quy chế dân chủ, quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế làm việc, quy tắc ứng xử [H2-1.2-05].

Hội đồng Thi đua khen thưởng tổ chức phong trào thi đua trong suốt năm học, đề nghị danh sách khen thưởng đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh có thành tích trong các phong trào thi đua, cuối năm học hoặc khen thưởng đột xuất [H3-1.2- 06]; [H3-1.2-07].

Hội đồng chấm sáng kiến tổ chức chấm sáng kiến của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên  vào cuối mỗi năm học và lựa chọn sáng kiến có chất lượng cao gửi lên Hội đồng cấp trên [H4-1.2-08]; [H4-1.2-09].

Hội đồng chấm thi giáo viên giỏi thực hiện chấm thi giáo viên giỏi cấp trường và tham mưu với Hiệu trưởng lựa chọn giáo viên tiêu biểu tham gia cuộc thi các cấp, đề nghị Hiệu trưởng khen thưởng những cá nhân đạt thành tích cao [H5-1.2-10]; [H5-1.2-11].

Hội đồng tư vấn tâm lí tổ chức tư vấn tâm lí cho học sinh nhằm hỗ trợ cho học sinh giải quyết các khó khăn trong đời sống tâm lí một cách hiệu quả đồng thời cũng giúp phòng ngừa một cách hiệu quả và kịp thời những tác động tiêu cực có thể gây bất ổn, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và học tập của học sinh [H5-1.2-11].

c) Hội đồng trường, Hội đồng thi đua khen thưởng họp theo quy định, tuy nhiên tùy vào tính chất công việc mà có thể số lần họp tăng lên. Các hội đồng khác họp ít nhất 1 lần/năm theo nhiệm vụ cụ thể. Trong cuộc họp đầu năm các hội đồng đề ra phương hướng hoạt động trong năm học. Các cuộc họp tiếp theo sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện chương trình hoạt động. Chủ tịch các hội đồng đánh giá, chỉ ra những ưu điểm, những hạn chế trong quá trình hoạt động, có sự đóng góp ý kiến của các thành viên. Từ đó đề ra các biện pháp phát huy những ưu điểm và khắc phục những hạn chế [H2-1.2-05]; [H2-1.2-06]; [H2-1.2-12].

Mức 2:

Hội đồng trường đã thực hiện các nghị quyết, các quy chế và có đánh giá nhận xét theo từng kỳ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường [H2-1.2-06]; [H2-1.2-12].

Hội đồng thi đua khen thưởng giúp Hiệu trưởng phát động phong trào thi đua trong từng năm học; lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xứng đáng để khen thưởng, từ đó động viên cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên , học sinh hăng say làm việc, chất lượng đội ngũ, chất lượng các hội thi và kết quả học tập của học sinh được nâng lên rõ nét và được các cấp ghi nhận [H3-1.2-06]; [H3-1.2-07]; [H3-1.2-13].

Hội đồng chấm sáng kiến đã khích lệ được cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên viết sáng kiến hằng năm, lựa chọn nhiều sáng kiến tiêu biểu gửi lên Hội đồng khoa học các cấp, hằng năm nhà trường có 03 đến 05 sáng kiến cấp huyện, các sáng kiến được áp dụng rộng rãi trong nhà trường và các đơn vị bạn [H4-1.2-08]; [H4-1.2-09].

Hội đồng chấm thi giáo viên giỏi đã khích lệ phong trào thi đua dạy tốt của giáo viên góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường, lựa chọn những giáo viên tiêu biểu dự thi các cấp. Kết quả: Trong 05 năm học vừa qua, nhà trường có 131 lượt giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp trường, 14 lượt giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện, 05 lượt giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, 1 lượt giáo viên giỏi cấp quốc gia[H5-1.2-11].

Hội đồng tư vấn tâm lí nhằm tư vấn tâm lí cho học sinh nhằm hỗ trợ cho học sinh giải quyết các khó khăn trong đời sống tâm lí một cách hiệu quả đồng thời cũng giúp phòng ngừa một cách hiệu quả và kịp thời đến chất lượng cuộc sống và học tập của học sinh H4-1.2-09].

2. Điểm mạnh

Hội đồng trường, Hội đồng thi đua khen thưởng và các Hội đồng khác được thành lập theo đúng quy định.

Từng thành viên của các hội đồng đã thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, có những ý kiến đóng góp rất tích cực, sáng tạo và có những việc làm cụ thể để nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

3. Điểm yếu

Một số đồng chí trong Hội đồng trường chưa phát huy hết chức năng giám sát của mình.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Nhà trường tiếp tục duy trì cơ cấu tổ chức của Hội đồng trường, Hội đồng thi đua khen thưởng và các Hội đồng khác theo đúng quy định. Cụ thể: Hằng năm, nhà trường rà soát đội ngũ để lựa chọn những đồng chí có năng lực, phẩm chất đưa vào quy hoạch để bổ sung nhân sự cho các hội đồng.

Vào đầu năm học hoặc khi có thay đổi nhân sự, Chủ tịch hội đồng trường tổ chức triển khai các văn bản hướng dẫn về hoạt động của Hội đồng trường để các thành viên trong hội đồng hiểu rõ, nắm vững chức năng nhiệm vụ của Hội đồng trường, từ đó thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; đồng thời cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên  nhà trường phải tự nâng cao trình độ của bản thân để có hiểu biết về quyền hạn, nhiệm vụ của Hội đồng trường và các hội đồng khác trong nhà trường.

5. Tự đánh giá:

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Chỉ báo

Đạt/

Không đạt

Chỉ báo

Đạt/ Không đạt

Chỉ báo

Đạt/

Không đạt

a

Đạt

-

Đạt

-

-

b

Đạt

-

Đạt

-

-

c

Đạt

-

Đạt

-

-

Đạt

Đạt

Kết quả: Đạt Mức 2.

Tiêu chí 1.3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường

Mức 1:

a) Các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường có cơ cấu tổ chức theo quy định;

b) Hoạt động theo quy định;

c) Hằng năm, các hoạt động được rà soát, đánh giá.

Mức 2:

 a) Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có cơ cấu tổ chức và hoạt động theo quy định; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 01 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên;

b) Các đoàn thể, tổ chức khác có đóng góp tích cực cho các hoạt động của nhà trường.

Mức 3:

a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có ít nhất 02 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên;

b) Các đoàn thể, tổ chức khác đóng góp hiệu quả cho các hoạt động của nhà trường và cộng đồng.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

a) Tại thời điểm tự đánh giá nhà trường có các tổ chức đoàn thể: Công đoàn, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.

Công đoàn trường có 46 công đoàn viên. Ban chấp hành Công đoàn nhà trường gồm Chủ tịch, 01 Phó chủ tịch, 03 Ủy viên [H7-1.3-01].

Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh do Bà Bùi Thị Hạnh- giáo viên làm tổng phụ trách, Liên đội gồm 11 chi đội với 366 đội viên và 19 Sao Nhi đồng với 597 em; Liên Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh tổ chức Đại hội theo nhiệm kỳ 1 lần/năm học. Đại hội đã bầu ra Ban chỉ huy Liên đội để điều hành các hoạt động của Liên đội [H10-1.3-02].

b) Trong 05 năm qua, Công đoàn và Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh hoạt động bám sát điều lệ, các hướng dẫn và hoạt động rất tích cực đã giúp nhà trường thực hiện tốt mục tiêu giáo dục.

Ban chỉ huy Liên đội đã xây dựng kế hoạch và phân công cho các thành viên phụ trách các hoạt động cụ thể. Hằng tuần, hằng kỳ Ban chỉ huy Liên đội tổ chức họp để đánh giá các hoạt động [H10-1.3-03].

Công đoàn nhà trường thực hiện 6 nhiệm vụ trong Điều lệ Công đoàn Việt Nam. Công đoàn làm tốt việc tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn. Công đoàn thường xuyên vận động đoàn viên và người lao động nâng cao trình độ chính trị, văn hoá, pháp luật, chuyên môn, nghiệp vụ. Công đoàn phối hợp với Hiệu trưởng thực hiện tốt Quy chế dân chủ, hằng năm tổ chức hội nghị cán bộ quản lý, công chức, viên chức nhà trường; luôn quan tâm giải quyết các quyền lợi của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên. Công đoàn nhà trường phối hợp cùng với Ban giám hiệu nhà trường cải thiện điều kiện làm việc, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của đoàn viên như thăm hỏi khi ốm, quan tâm hỗ trợ dịp lễ, Tết đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên  đặc biệt quan tâm hỗ trợ tới các đồng chí có hoàn cảnh còn khó khăn. Công đoàn tổ chức học tập, bồi dưỡng kết hợp với tham quan cho cán bộ quản lý giáo viên, nhân viên mỗi năm 1 đợt vào dịp hè [H7-1.3-04]; [H7-1.3-05]; [H7-1.3-06]; [H7-1.3-07].

c) Hằng năm, Công đoàn, Liên đội tổ chức rà soát việc thực hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch đã xây dựng; tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả các hoạt động, đề ra phương hướng chỉ đạo cho năm học tiếp theo [H10-1.3-08]; [H10-1.3-09]; [H7-1.3-10].

Mức 2:

a) Chi bộ nhà trường trực thuộc Đảng bộ xã Thạch Bình. Hiện tại, Chi bộ có 34 đảng viên. Ban Chi ủy có 03 đồng chí, Bí thư chi bộ là đồng chí Đinh Văn Trường- Phó hiệu trưởng nhà trường, Phó bí thư chi bộ là đồng chí Đinh Thị Uyên - Phó Hiệu trưởng, chi ủy viên là đồng chí Bùi Thị Hạnh [H6-1.3-11]; [H6-1.3-12].

Chi ủy, chi bộ phân công nhiệm vụ cho từng đảng viên. Chi bộ đã xây dựng kế hoạch hoạt động theo nhiệm kỳ, theo từng năm học [H6-1.3-13].

Công tác tài chính của chi bộ thực hiện theo đúng quy định [H6-1.3-14].

Từ năm 2015 đến năm 2019 chi bộ đều hoàn thành Tốt và hoàn thành Xuất sắc nhiệm vụ [H6-1.3-15]. 

b) Các đoàn thể hoạt động theo đúng quy định đã đóng góp tích cực cho các hoạt động của nhà trường.

Công đoàn nhà trường góp phần xây dựng khối đoàn kết nội bộ nhàtrường và giám sát việc thực hiện các chế độ chính sách đối với công đoàn viên và được đánh giá là Công đoàn hoàn thành Tốt nhiệm vụ [H7-1.3-03];  [H7-1.3-04]; [H7-1.3-10].

Đoàn viên công đoàn góp phần quan trọng vào việc giáo dục đạo đức tư tưởng cho học sinh, các hoạt động ngoài giờ lên lớp theo các chủ đề tháng, phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh tổ chức các hoạt động của Liên đội; từ đó đóng góp tích cực vào các hoạt động của nhà trường [H10-1.3-03]; [H10-1.3-09].

Mức 3:

a) Trong 05 năm qua Chi bộ nhà trường luôn tiên phong đi đầu trong các hoạt động của Đảng bộ, Chi bộ đều hoàn thành Tốt và hoàn thành Xuất sắc nhiệm vụ [H6-1.3-15].

b) Các đoàn thể, tổ chức trong nhà trường đóng góp hiệu quả cho các hoạt động của nhà trường và cộng đồng: Tổ chức Công đoàn và Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh đã có nhiều giải pháp sáng tạo để tư vấn, kết hợp với nhà trường, cộng đồng thực hiện tốt các hoạt động như:Bồi dưỡng công đoàn viên (đến nay 100% công đoàn viêncó chuyên môn nghiệp vụ vững vàng); xây dựng cơ sở vật chất nhà trường; chăm sóc nhà bia Liệt sỹ; giao lưu văn nghệ; tham gia Đại hội thể dục thể thao; ngày hội văn hóa các dân tộc của huyện; xây dựng Nông thôn mới; tham gia các hoạt động thiện nguyện, tham gia hiến máu nhân đạo, xây dựng quỹ an sinh xã hội và các quỹ khác [H6-1.1-05]; [H10-1.3-09];[H7-1.3-10].

2. Điểm mạnh

Chi bộ, Công đoàn, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh có cơ cấu tổ chức theo quy định, hoạt động tích cực, đóng góp hiệu quả cho các hoạt động của nhà trường và cộng đồng giúp nhà trường thực hiện tốt mục tiêu giáo dục.

Chi bộ nhà trường 05 năm liền đều hoàn thành Tốt và hoàn thành Xuất sắc nhiệm vụ.

Công đoàn đã làm tốt công tác tuyên truyền, động viên, khích lệ công đoàn viên và xây dựng tập thể đoàn kết.

3. Điểm yếu

Còn một vài đảng viên, công đoàn viên còn chưa tích cực tham gia các hoạt động.

Trường có 04 điểm trường nên việc hoạt động Đội còn hạn chế nhất là các nội dung hoạt động tập trung toàn trường còn ít.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng      

Hằng năm, Chi bộ, Công đoàn, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh tiếp tục duy trì cơ cấu tổ chức và hoạt động; phát huy những mặt mạnh và xây dựng kế hoạch hoạt động sát thực tế và có tính khả thi cao; thực hiện tốt công tác đánh giá, rút kinh nghiệm sau từng hoạt động.

Đổi mới hình thức tổ chức và nội dung các hoạt động Đoàn, Công đoàn để cuốn hút đoàn viên công đoàn tham gia nhiệt tình hơn.

Tiếp tục huy động nguồn kinh phí từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài

trường tạo điều kiện hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động công đoàn và hoạt động Đội trong nhà trường.

Nhà trường chỉ đạo giáo viên Tổng phụ trách tăng cường tổ chức các hoạt động cho khu lẻ.

          5. Tự đánh giá:

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Chỉ báo

Đạt/

Không đạt

Chỉ báo

Đạt/ Không đạt

Chỉ báo

Đạt/

 Không đạt

a

Đạt

a

Đạt

a

Đạt

b

Đạt

b

Đạt

b

Đạt

c

Đạt

-

-

-

-

Đạt

Đạt

Đạt

Kết quả: Đạt Mức 3.

Tiêu chí 1.4: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng

Mức 1:

a) Có Hiệu trưởng, số lượng Phó hiệu trưởng theo quy định;

b) Tổ chuyên môn và tổ văn phòng có cơ cấu tổ chức theo quy định;

c) Tổ chuyên môn, tổ văn phòng có kế hoạch hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.

Mức 2:

a) Hằng năm, tổ chuyên môn đề xuất và thực hiện được ít nhất 01 (một) chuyên đề chuyên môn có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục;

b) Hoạt động của tổ chuyên môn, tổ văn phòng được định kỳ rà soát, đánh giá, điều chỉnh.

Mức 3:

a) Hoạt động của tổ chuyên môn, tổ văn phòng có đóng góp hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường;

b) Tổ chuyên môn thực hiện hiệu quả các chuyên đề chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

a) Trường Tiểu học Thạch Bình là trường hạng 1, có hiệu trưởng và 02 phó Hiệu trưởng đảm bảo đủ số lượng theo đúng quy định. Cụ thể: Đồng chí Đinh Thị Hương Giang Hiệu trưởng nhà trường được bổ nhiệm theo Quyết định số 651/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Nho Quan. Đồng chí Đinh Văn Trường được điều động, bổ nhiệm làm Phó hiệu trưởng nhà trường theo Quyết định 3077/QĐ-UBND ngày06 tháng 8 năm 2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Nho Quan. Đồng chí Đinh Thị Uyên được điều động, bổ nhiệm làm Phó hiệu trưởng nhà trường theo Quyết định 4686/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Nho Quan [H11-1.4-01]; [H11-1.4-02].

b) Trường Tiểu học Thạch Bình có 03 tổ chuyên môn và 01 tổ Văn phòng. Tổ 1: (Gồm giáo viên khối 1) có 13 người, tổ trưởng là bà Trần Thị Mai. Tổ 2+ 3 (Gồm giáo viên khối 2+ 3) có 16 người, tổ trưởng là bà Hà Thị Nghĩa. Tổ 4+5 (Gồm giáo viên khối 4+ 5) có 16 người, tổ trưởng là bà Trần Thị Thu Hương. Tổ văn phòng có 03 người (gồm: 01 nhân viên kế toán, 01 nhân viên y tế, 01 nhân viên bảo vệ), tổ trưởng là bà Đinh Thị Vân Nga - nhân viên kế toán.Các tổ chuyên môn, tổ văn phòng được thành lập, kiện toàn vào đầu mỗi năm học. Tổ trưởng, tổ phó tổ chuyên môn, tổ trưởng tổ văn phòng được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại vào đầu mỗi năm học [H12-1.4-03]; [H12-1.4-04].

c) Tổ chuyên môn và tổ văn phòng căn cứ vào kế hoạch của nhà trường để xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ theo từng năm học, từng kỳ, từng tháng. Tổ chuyên môn và tổ văn phòng thực hiện các nhiệm vụ theo đúng quy định [H12-1.4-05].

 Các tổ chuyên môn xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên của tổ theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học và các quy định khác hiện hành; đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên. Tổ chuyên môn sinh hoạt định kỳ ít nhất hai tuần một lần [H12-1.4-05]; [H12-1.4-06]; [H18-1.4-07]; [H18-1.4-08]; [H17-1.4-09].

Tổ văn phòng chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ; bồi dưỡng chuyên môn cho các thành viên trong tổ như công tác văn thư, tài chính, y tế, đảm bảo an toàn, an ninh trường học. Tổ văn phòng có nhiệm vụ giúp hiệu trưởng quản lý tài chính, tài sản, lưu giữ hồ sơ của nhà trường. Tổ văn phòng thực hiện kiểm tra, theo dõi đánh giá, xếp loại nhân viên trong công tác thi đua, chủ động đề xuất những nhân viên có thành tích tốt trong công tác để đề nghị khen thưởng; tổ văn phòng sinh hoạt định kỳ ít nhất một tháng một lần [H12-1.4-05]; [H12-1.4-06]; [H17-1.4-09].

Mức 2:

a) Hằng năm, tổ chuyên môn căn cứ vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của nhà trường để xây dựng ít nhất mỗi tổ 01 chuyên đề chuyên môn/1 tháng. Nội dung chuyên đề tập trung vào việc đổi mới Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học; dạy học theo mô hình trường học mới; dạy học Mỹ thuật theo phương pháp của Đan Mạch; Dạy Tiếng Việt 1 công nghệ; chuyên đề nâng cao năng lực đánh giá học sinh; sinh hoạt chuyên môn liên trường [H12-1.4-05]; [H12-1.4-06]; [H12-1.4-08]. Cụ thể:

Năm học

Nội dung chuyên đề

2015-2016

Dạy học Tiếng Việt 1- Công nghệ giáo dục; Đổi mới phương pháp dạy học Toán, TV  theo mô hình trượng học mới.

2016-2017

Đổi mới dạy học Tiếng Việt 1- Công nghệ giáo dục, dạy học theo mô hình VNEN.

2017-2018

Dạy học theo mô hình VNEN, Giáo dục lối sống.

2019-2020

Bồi dưỡng năng lực đánh giá các môn học; Dạy học theo mô hình VNEN; sinh hoạt chuyên môn nghiên cứu bài học.

2019-2020

Các phương pháp dạy học tích cực, dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, phẩm chất; dạy học theo mô hình VNEN

b) Hoạt động của tổ chuyên môn và tổ văn phòng được định kỳ rà soát đánh giá, điều chỉnh. Cụ thể: Tổ chuyên môn sinh hoạt mỗi tháng 2 lần, thực hiện rà soát, đánh giá công tác tuần trước và triển khai công tác tuần, công tác tháng sau, nhiệm vụ chính trong sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn là sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học đảm bảo mỗi môn học 1lần/1 học kỳ. Ngoài ra các nhóm chuyên môn trao đổi, thống nhất các vấn đề về chuyên môn và rà soát việc thực hiện kế hoạch giáo dục [H12-1.4-06]; [H18-1.4-08].

Tổ chuyên môn và tổ văn phòng cuối học kỳ và cuối mỗi năm học có tổ chức sơ kết, tổng kết để đánh giá các hoạt động của tổ trong năm từ đó điều chỉnh các hoạt động của tổ vào các kỳ và các năm tiếp theo [H12-1.4-06].

Mức 3:

 a) Hoạt động của các tổ chuyên môn và tổ văn phòng trong 05 năm qua đã có nhiều đóng góp trong việc nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường: Chất lượng giáo dục toàn diện học sinh ổn định, bền vững; trình độ tay nghề của giáo viên được nâng cao; các hoạt động giáo dục đạt hiệu quả tốt. Việc thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục của các khối lớp theo đúng quy định, chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên được bồi dưỡng thường xuyên. Chất lượng giáo dục toàn diện củanhà trường thay đổi rõ rệt [H18-1.1-03]; [H12-1.4-05]; [H12-1.4-06]; [H18-1.4-10].

 b) Trong 5 năm qua, các tổ chuyên môn đã thực hiện 90 chuyên đề cấp tổ, 39 chuyên đề cấp trường, 6 chuyên đề liên trường. Các chuyên đề sau khi báo cáo nhận được những ý kiến phản hồi tích cực của các giáo viên. Nội dung các chuyên đề đã được tổng hợp chỉnh sửa và đưa vào áp dụng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường [H12-1.4-05]; [H12-1.4-06]; [H18-1.4-07].

2. Điểm mạnh

Nhà trường có hiệu trưởng và có đủ số lượng phó hiệu trưởng, đảm bảo theo đúng quy định.

Tổ chuyên môn, tổ văn phòng có cơ cấu tổ chức theo đúng quy định.

Hoạt động của các tổ chuyên môn, tổ văn phòng đóng góp hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường.

Hằng năm hoạt động của các tổ chuyên môn và tổ văn phòng được định kỳ rà soát, đánh giá, điều chỉnh. Các tổ chuyên môn thực hiện hiệu quả nhiều chuyên đề cấp tổ, cấp trường góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và các hoạt động của nhà trường.

3. Điểm yếu:

Số buổi sinh hoạt chuyên môn liên trường còn ít. Chất lượng sinh hoạt, chuyên đề của tổ chuyên môn, tổ văn phòng còn hạn chế.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Năm học 2020-2021 và các năm học tiếp theo, nhà trường tiếp tục chỉ đạo các tổ chuyên môn, tổ văn phòng xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện, thường xuyên kiểm tra, đánh giá, động viên khích lệ, tư vấn, thúc đẩy các tổ chuyên môn và tổ văn phòng hoạt động có hiệu quả.

Kết hợp với các trường bạn tổ chức chuyên đề liên trường nhằm tạo cơ hội cho giáo viên trao đổi, học tập chuyên môn với các đồng nghiệp trường bạn.

5. Tự đánh giá:

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Chỉ báo

Đạt/

Không đạt

Chỉ báo

Đạt/ Không đạt

Chỉ báo

Đạt/

Không đạt

a

Đạt

a

Đạt

a

Đạt

b

Đạt

b

Đạt

b

Đạt

c

Đạt

-

-

-

-

Đạt

Đạt

Đạt

Kết quả: Đạt Mức 3.

Tiêu chí 1.5: Khối lớp và tổ chức lớp học

Mức 1:

a) Có đủ các khối lớp cấp tiểu học;

b) Học sinh  đ­ược tổ chức theo lớp học; lớp học được tổ chức theo quy định;

c) Lớp học hoạt động theo nguyên tắc tự quản, dân chủ.

Mức 2:

a) Trường có không quá 30 (ba mươi) lớp;

b) Sĩ số học sinh  trong lớp theo quy định;

c) Tổ chức lớp học linh hoạt và phù hợp với các hình thức hoạt động giáo dục.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

a) Trong các năm học qua nhà trường có đủ các lớp của cấp học (từ lớp 1 đến lớp 5) đúng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, phù hợp với hoàn cảnh thực tế của nhà trường và địa phương [H13-1.5-01]; [H14-1.5-02]; [H1-1.1-09].

Cụ thể:

Năm học

Tổng số lớp

Khối  1

Khối 2

Khối 3

Khối 4

Khối 5

2015-2016

24

6

5

5

4

4

2016-2017

26

6

6

5

5

4

2017 -2018

28

6

6

6

5

5

2019-2020

30

7

6

6

6

5

2019-2020

30

6

7

6

5

6

b) Học sinh được tổ chức theo lớp đúng với quy định của Điều lệ trường Tiểu học. Lớp học có 1 Chủ tịch hội đồng tự quản, 2 phó chủ tịch hội đồng tự quảndo tập thể học sinh bầu luân phiên trong năm học. Mỗi lớp học được chia thành 7 đến 8 nhóm học sinh. Mỗi nhóm có 1 nhóm trưởng, bầu luân phiên trong năm học [H13-1.5-01].

c) Các lớp học hoạt động theo nguyên tắc tự quản và dân chủ. Tinh thần tự quản của học sinh là tiêu chí được đặt lên hàng đầu. Chủ tịch hội đồng tự quản, phó chủ tịch hội đồng tự quản và các nhóm trưởng được bầu công khai trong các buổi sinh hoạt lớp. Kế hoạch hoạt động của lớp được xây dựng cụ thể theo tuần, theo tháng được giáo viên chủ nhiệm và các em bàn bạc và thống nhất [H13-1.5-01]; [H21-1.5-03].

Mức 2:

a) Trong 05năm liên tiếp gần đây, trường Tiểu học Thạch Bình có từ 24 đến 30 lớp [H13-1.5-01]; [H14-1.5-02].

b) Sĩ số học sinh của mỗi lớp đảm bảo theo đúng quy định [H13-1.5-01]; [H14-1.5-02]. Cụ thể:

Năm học

Tổng số học sinh

Tổng số lớp

Bình quân HS/lớp

2015-2016

753

24

31,4

2016-2017

808

26

31,1

2017-2018

867

28

30,9

2019-2020

917

30

30,6

2019-2020

963

30

32,1

c) Nhà trường bố trí tổ chức lớp học linh hoạt và phù hợp với các hình thức hoạt động giáo dục như: Hình thức cá nhân, cặp đôi, nhóm đối với dạy theo Mô hình trường học mới, cá nhân đối với dạy Tiếng Việt 1-Công nghệ giáo dục, dạy học theo nhóm ở môn Mĩ thuật theo phương pháp Đan Mạch, hoạt động tập thể khi tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, … [H13-1.5-01]; [H18-1.4-07].

2. Điểm mạnh

Nhà trường có đủ các khối của cấp học, học sinh trong khối được chia thành các lớp.

Số lượng học sinh/lớp đảm bảo theo quy định nên tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong công tác giáo dục học sinh.

3. Điểm yếu

Số học sinh bình quân của từng lớp trong khối không bằng nhau do trường có 04 điểm trường, có lớp đông, lớp ít học sinh do vậy khó khăn trong việc tổ chức thực hiện các hoạt động tập thể.

Học sinh một số lớp chưa thực hiện tốt nề nếp tự quản.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Trong năm học 2021 - 2022 và các năm tiếp theo, nhà trường duy trì và giữ vững về quy mô lớp học và số HS trên lớp theo quy định. Cụ thể:

+ Đối với việc duy trì sĩ số học sinh hiện có: hàng ngày giáo viên chủ nhiệm lớp làm tốt công tác quản lý sĩ số học sinh trên lớp. Cán bộ lớp thực hiện tốt công tác tự quản, từng học sinh phải nghiêm chỉnh chấp hành nội quy trường, lớp (thực hiện nghiêm giờ giấc, chuyên cần), đội sao đỏ thực hiện kiểm tra sĩ số từng lớp...

+ Đối với việc tuyển sinh đầu cấp: Hằng năm, cán bộ, giáo viên nhà trường phối hợp với địa phương làm tốt công tác phổ cập. Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch tuyển sinh bám sát số liệu phổ cập, số trẻ trong độ tuổi hoàn thành chương trình mầm non; chỉ đạo giáo viên làm tốt công tác tuyên truyền, phối hợp có hiệu quả với trường mầm non thực hiện công tác bàn giao trẻ hoàn thành chương trình mầm non vào học lớp 1 tại trường, tổ chức tốt ngày toàn dân đưa trẻ đến trường.

+ Tăng cường bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, tạo cảnh quan khuôn viên trường lớp xanh, sạch, đẹp; Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp phong phú, đa dạng để tạo hứng thú cho học sinh đến trường.

5. Tự đánh giá:

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Chỉ báo

Đạt/

Không đạt

Chỉ báo

Đạt/ Không đạt

Chỉ báo

Đạt/

Không đạt

a

Đạt

a

Đạt

-

-

b

Đạt

b

Đạt

-

-

c

Đạt

c

Đạt

-

-

Đạt

Đạt

Kết quả: Đạt Mức 2.

Tiêu chí  1.6: Quản lý hành chính, tài chính và tài sản

Mức 1:

a) Hệ thống hồ sơ của nhà trường được lưu trữ theo quy định;

b) Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính và cơ sở vật chất; công khai và định kỳ tự kiểm tra tài chính, tài sản theo quy định; quy chế chi tiêu nội bộ được bổ sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế và các quy định hiện hành;

c) Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích và có hiệu quả để phục vụ các hoạt động giáo dục.

Mức 2:

a) Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường;

b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có vi phạm

liên quan đến việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản theo kết luận của thanh tra, kiểm toán.

Mức 3:

Có kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn để tạo các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:    

a) Nhà trường có đầy đủ hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục như: Sổ đăng bộ, sổ đánh giá chất lượng và chủ nhiệm lớp, sổ theo dõi phổ cập giáo dục, học bạ của học sinh, sổ nghị quyết nhà trường,... Hệ thống hồ sơ của nhà trường được bộ phận văn phòng phân loại thời hạn từng loại hồ sơ; mã hóa, sắp xếp theo hệ thống quản lý từng công việc; thực hiện bảo quản hồ sơ trong từng hộp, trong tủ; thực hiện tiêu hủy các loại hồ sơ đã hết thời hạn, đảm bảo theo quy định của Thông tư số 27/2016/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo[H16-1.6-01]; [H28-1.6-02];[H13-1.5-01]; [H14-1.5-02].

b) Hằng năm, nhà trường lập dự toán ngân sách nộp phòng Tài chính huyện Nho Quan phê duyệt và cấp ngân sách; lập sổ chi tiết hoạt động tài chính; thực hiện thu chi đúng theo quy định; thực hiện quyết toán tài chính theo từng quý, hằng năm [H16-1.6-03].

Định kỳ, nhà trường tự kiểm tra, công khai tài chính, tài sản theo Thông tư 61/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2017 của Bộ tài chính và Thông tư 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo [H16-1.6-04]; [H16-1.6-05]; [H16-1.6-06].

Căn cứ vào ngân sách được giao, nhà trường xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ và được thông qua tại Hội nghị cán bộ quản lý, giáo viên, viên chức và người lao động hằng năm; quy chế chi tiêu nội bộ được cập nhật, bổ sung phù hợp với điều kiện thực tế và quy định hiện hành [H16-1.6-07].

          c) Nhà trường quản lý, sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích và có hiệu quả để phục vụ các hoạt động giáo dục. Tài sản của nhà trường được bộ phận phụ trách cơ sở vật chất, bảo vệ quản lý và bàn giao các lớp, các phòng bộ môn, các bộ phận chuyên môn vào đầu năm học và cuối năm học [H16-1.6-08]; [H16-1.6-09].

Tài chính của nhà trường được chi theo đúng tiêu chuẩn, định mức được xây dựng trong quy chế chi tiêu nội bộ của nhà trường [H16-1.6-06]; [H16-1.6-07].

Mức 2:

a) Nhà trường ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả trong công tác quản lý hành chính, tài chính, tài sản của nhà trường như: Phần mềm kế toán; phần mềm Bảo hiểm xã hội, phần mềm theo dõi tài sản, phần mềm y tế, phần mềm phổ cập giáo dục-xóa mù chữ, cơ sở dữ liệu ngành,… [H16-1.6-10].

b) Trong 05 năm học liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, nhà trường được Ban thanh tra nhân dân, phòng Tài chính huyện Nho Quan, Phòng Giáo dục và Đào tạo Nho Quan đánh giá nhà trường không có vi phạm liên quan đến quản lý hành chính, tài chính và tài sản [H16-1.6-11].

 Mức 3:

Nhà trường đã xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường và thực tế địa phương [H1-1.1-01]; [H1-1.1-09]; [H2-1.2-05].

2. Điểm mạnh

Nhà trường có đủ hệ thống hồ sơ theo quy định của Điều lệ trường tiểu học và được lưu trữ theo Luật lưu trữ.

Công tác quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của nhà trường theo đúng quy định, đúng mục đích, có hiệu quả góp phần nâng cao hiệu quả các hoạt động trong nhà trường.

Nhà trường đã ứng dụng công nghệ thông tin tương đối hiệu quả trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường.

3. Điểm yếu

Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính đôi khi hiệu quả chưa cao. Một số hồ sơ lưu trữ quá lâu năm nên không đảm bảo tính thẩm mỹ.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng       

Trong năm học 2021 – 2022 và các năm học tiếp theo nhà trường tiếp tục thực hiện lưu trữ đầy đủ hồ sơ, sắp xếp khoa học theo quy định của Luật lưu trữ. Chỉ đạo tổ văn phòng thường xuyên kiểm kê, sắp xếp, mã hóa hệ thống hồ sơ của nhà trường để quản lý, sử dụng và lưu trữ thuận tiện, khoa học.

Năm học 2020-2021 và các năm học tiếp theo, Hiệu trưởng phân công nhân các cán bộ, giáo viên phụ trách tập huấn lại những phần mềm quản lý kế toán, phần mềm phổ cập, phần mềm quản lý tài chính, tài sản,...

Nhà trường tiếp tục ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính, quản lý tài sản, tài chính, trong việc lưu trữ các văn bản đồng thời sử dụng hiệu quả các phần mềm đang có, bố trí kinh phí mua phần mềm về công tác kiểm định chất lượng.

          5. Tự đánh giá:

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Chỉ báo

Đạt/

Không đạt

Chỉ báo

Đạt/ Không đạt

Chỉ báo

Đạt/ Không đạt

a

Đạt

a

Đạt

*

Đạt

b

Đạt

b

Đạt

-

-

c

Đạt

-

-

-

-

Đạt

Đạt

Đạt

Kết quả: Đạt Mức 3.

Tiêu chí 1.7: Quản lý cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và nhân viên

Mức 1:

a) Có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên;

b) Phân công, sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên rõ ràng, hợp lý đảm bảo hiệu quả các hoạt động của nhà trường;

c) Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên được đảm bảo các quyền theo quy định.

Mức 2:

Có các biện pháp để phát huy năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

a) Hằng năm, nhà trường đều xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên. Trong kế hoạch có yêu cầu cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên  tham gia các lớp bồi dưỡng lý luận chính trị, học tập nâng cao trình độ chuyên môn,… Nhà trường chỉ đạo cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên  xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của cá nhân, căn cứ kế hoạch của từng cá nhân, nhà trường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên chung và tổ chức thực hiện theo kế hoạch [H17-1.7-01]; [H1-1.1-09]; [H18-1.4-07].

b) Hằng năm, nhà trường căn cứ vào năng lực của mỗi cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên để phâncông nhiệm vụ đảm bảo công bằng, hợp lý, phát huy năng lực, sở trường của từng người trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao [H18-1.7- 03].

c) 100% cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhà trường được tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục học sinh và các nhiệm vụ khác; được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; được hưởng lương, phụ cấp, thâm niên và các chế độ khác theo quy định của nhà nước; được chăm sóc, bảo vệ sức khỏe theo chế độ, chính sách của nhà nước; được bảo vệ nhân phẩm và danh dự; được hưởng các quyền khác theo quy định [H16-1.7-04]; [H19-1.7-05]; [H7-1.3-10]; [H16-1.6-03]; [H16-1.6-07].

Mức 2:

Nhà trường có các biện pháp để phát huy năng lực của Cán bộ quản lý    quản lí, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, cụ thể: Hằng năm, nhà trường đã phát động các phong trào thi đua dạy tốt học tốt, mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo; xây dựng các quy chế, động viên khen thưởng kịp thời và tạo điều kiện để đội ngũ giáo viên, nhân viên của nhà trường được tham gia bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để phát huy năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên. Ngoài ra nhà trường luôn tạo điều kiện về thời gian, hỗ trợ một phần về kinh phí cho các đồng chícán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên  đi bồi dưỡng để nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ [H17-1.7-01]; [H16-1.6-07].

2. Điểm mạnh

Nhà trường có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đảm bảo phù hợp với thực trạng đội ngũ và điều kiện của nhà trường. Nhà trường đã quan tâm đến công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên.

Nhà trường phân công, sử dụng đội ngũ rõ ràng, hợp lý, phát huy được năng lực, sở trường của mỗi cá nhân, đảm bảo hiệu quả các hoạt động của nhà trường.

Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được đảm bảo đầy đủ các quyền theo quy định.

3. Điểm yếu

Một số đồng chí tuổi cao nên việc bồi dưỡng còn gặp khó khăn, đặc biệt việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác bồi dưỡng thường xuyên hiệu quả chưa cao.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Năm học 2021-2022, Ban giám hiệu rà soát thực trạng đội ngũ, xác định đúng đối tượng (độ tuổi, trình độ) tham gia đào tạo bồi dưỡng để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ theo lộ trình từng giai đoạn, đáp ứng các quy định về chuẩn trình độ đào tạo và những được yêu cầu về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, phấn đấu đến năm 2025, nhà trường có 100%  cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên đạt chuẩn, 10% trên chuẩn trình độ đào tạo.

Tiếp tục phân công, sử dụng CB, GV, NV rõ ràng, hợp lý, cụ thể: Hiệu trưởng giao quyền, trách nhiệm cho cán bộ, giáo viên nhằm giúp họ chủ động trong công việc, phát huy được năng lực, sở trường của từng cá nhân.

          Năm học 2020-2021 và các năm học tiếp theo, BGH nhà trường, xây dựng các chỉ tiêu thi đua trong đó có chỉ tiêu quy định việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ nhà trường.

5. Tự đánh giá:

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Chỉ báo

Đạt/

 Không đạt

Chỉ báo

Đạt/ Không đạt

Chỉ báo

Đạt/

 Không đạt

a

Đạt

*

Đạt

-

-

b

Đạt

-

-

-

-

c

Đạt

-

-

-

-

Đạt

Đạt

          Kết quả: Đạt Mức 2.

Tiêu chí 1.8: Quản lý các hoạt động giáo dục

Mức 1:

a) Kế hoạch giáo dục phù hợp với quy định hiện hành, điều kiện thực tế địa phương và điều kiện của nhà trường;

b) Kế hoạch giáo dục được thực hiện đầy đủ;

c) Kế hoạch giáo dục được rà soát, đánh giá, điều chỉnh kịp thời.

Mức 2:

Các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của nhà trường đối với các hoạt động giáo dục, được cơ quan quản lý đánh giá đạt hiệu quả.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

a) Hằng năm, căn cứ vào các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo Ninh Bình, Phòng Giáo dục và Đào tạo Nho Quan và Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học nhà trường, Nhà trường xây dựng Kế hoạch giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế nhà trường và địa phương [H1-1.1-09]. Trên cơ sở Kế hoạch giáo dục của nhà trường, tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ, giáo viên xây dựng kế hoạch của cá nhân. Các kế hoạch khoa học, có tính khả thi, có phân công cụ thể về nội dung công việc, thời gian thực hiện và thời gian hoàn thành [H12-1.4-05]; [H18-1.4-07].

b) Các Kế hoạch được thực hiện đầy đủ và hoàn thành các chỉ tiêu đề ra: gồm Kế hoạch dạy học các môn học và hoạt động giáo dục; Kế hoạch giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa, các hoạt động trải nghiệm, giáo dục kỹ năng sống, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao [H18-1.4-08]; [H18-1.4-10].

c) Hàng tháng, hàng kì, hằng năm, nhà trường tiến hành rà soát, điều chỉnh kế hoạch thông qua các cuộc họp Hội đồng nhà trường, sinh hoạt chuyên môn, hội nghị tổng kết. Mỗi cuộc họp đều đánh giá những ưu điểm và chỉ ra tồn tại cần khắc phục, điều chỉnh kế hoạch kịp thời theo các nhiệm vụ [H18-1.1-08];[H18-1.4-10].

Mức 2:

Các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra đánh giá đối với các hoạt động giáo dục của nhà trường được Phòng Giáo dục và Đào tạo Nho Quan đánh giá đạt hiệu quả. Kết quả các hoạt động giáo dục của nhà trường luôn ổn định và đạt kết quả tương đối tốt [H18-1.8-01]; [H15-1.8-02]; [H15-1.8-03]; [H15-1.8-04]; [H18-1.1-08]; [H18-1.4-07]; [H18-1.1-03]. 

2. Điểm mạnh

Nhà trường đã xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và quản lý tốt các hoạt động giáo dục.

Nhà trường có nhiều giải pháp sáng tạo trong chỉ đạo, triển khai đánh giá các hoạt động giáo dục và được cấp trên ghi nhận.

3. Điểm yếu

Các hoạt động trải nghiệm chưa được tổ chức thường xuyên.

Việc kiểm tra, đánh giá của nhà trường đối với các hoạt động giáo dục đôi khi còn hạn chế.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng       

Trong các năm học tiếp theo, nhà trường tiếp tục đẩy mạnh việc chỉ đạo, thực hiện tốt quy chế dân chủ trong trường học. Phát huy những kết quả đã đạt được trong những năm qua. Quán triệt hơn nữa đến từng cán bộ giáo viên, nhân viên về quy chế thực hiện dân chủ. Nêu cao tinh thần phê và tự phê, tinh thần trách nhiệm trong công việc của mỗi cá nhân.

Khuyến khích CBQL, GV, NV trong trường luôn tự giác học tập nâng cao trình độ của bản thân mình về chuyên môn đã được đào tạo và không ngừng học hỏi, lĩnh hội kiến thức chuyên môn ở nhiều lĩnh vực khác để thực hiện tốt công tác giám sát.

Ngay từ đầu mỗi năm học Ban giám hiệu, Ban chấp hành công đoàn giúp mỗi thành viên nhận thức đúng đắn, có trách nhiệm trong việc đóng góp ý kiến, tạo cơ hội để mọi người được bày tỏ ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định,

Nhà trường làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục tạo nguồn kinh phí hợp pháp để tổ chức các hoạt động trải nghiệm; thường xuyên kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt động và lưu trữ hồ sơ theo quy định.

5. Tự đánh giá:

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Chỉ báo

Đạt/

 Không đạt

Chỉ báo

Đạt/ Không đạt

Chỉ báo

Đạt/

Không đạt

a

Đạt

*

Đạt

-

-

b

Đạt

-

-

-

-

c

Đạt

-

-

-

-

Đạt

Đạt

Kết quả: Đạt Mức 2

Tiêu chí 1.9: Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở

Mức 1:

a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường;

b) Các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh  thuộc thẩm quyền xử lý của nhà trường được giải quyết đúng pháp luật;

c) Hằng năm, có báo cáo thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.

Mức 2:

Các biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

a) Hằng năm nhà trường tổ chức cho 100% cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến để xây dựng Kế hoạch năm học, quy chế dân chủ, quy chế làm việc, quy chế chi tiêu nội bộ, quy tắc ứng xử văn hóa, quy chế phối hợp giữa công đoàn với nhà trường và nội quy nhà trường. Hằng nămthông qua Hội nghị công chức, viên chức và người lao động, các cuộc họp Ban giám hiệu,sinh hoạt chuyên môn để lấy ý kiến góp ý của các thành viên trong nhà trường về xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế của nhà trường [H19-1.9-01]; [H19-1.9-02]; [H19-1.7-05].

b) Các ý kiến, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền xử lý của nhà trường đã được giải quyết đúng pháp luật. Do vậy trong nhiều năm qua, nhà trường không có đơn thư khiếu nại, tố cáo [H8-1.1-07]; [H7-1.3-10].

c) Hằng năm, nhà trường báo cáo đánh giá việc thực hiện quy chế dân chủ trong Hội nghị công chức,viên chức và người lao động; gửi về cấp trên theo quy định [H18-1.1-03]; [H19-1.7-05]; [H8-1.1-07]; [H7-1.3-10].

Mức 2:

Các biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở trong nhà trường đảm bảo công khai, minh bạch và hiệu quả. Cụ thể: Hằng năm Chi bộ, Ban thanh tra nhân dân, Hội đồng trường, Công đoàn trường xây dựng kế hoạch giám sát, tổ chức thực hiện công tác giám sát và thông báo công khai kết quả giám sát trong các cuộc họp; tuyên truyền và phổ biến các văn bản liên quan đến hoạt động giám sát; thi hành triệt để, nghiêm minh các kết luận, kiến nghị giám sát thông qua các cuộc họp, hội nghị, báo cáo. Nhà trường có bảng niêm yết các nội dung công khai tới toàn thể cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên , học sinh,cha mẹ học sinh và cộng đồng [H19-1.9-02]; [H8-1.9-03]; [H8-1.9-04]; [H8-1.1- 07]; [H2-1.2-12]; [H7-1.3-10].

2. Điểm mạnh

Nhà trường luôn coi trọng việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường.

Công đoàn, Ban Thanh tra nhân dân có kế hoạch và các biện pháp cụ thể để giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả.

Trong các năm gần đây, nhà trường không có khiếu nại, tố cáo.

3. Điểm yếu

Một số giáo viên, nhân viên  còn chưa dành nhiều thời gian cho nghiên cứu các văn bản liên quan nên chưa mạnh dạn trao đổi, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng       

Trong các năm học tiếp theo nhà trường tiếp tục duy trì và phát huy điểm mạnh. Trong từng năm học, nhà trường khuyến khích cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên  học tập nâng cao trình độ của bản thân về mọi lĩnh vực để tích cực, tự tin đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế của nhà trường và thực hiện tốt công tác giám sát khi được phân công.

Tăng cường việc trao đổi góp ý qua hòm thư điện tử của nhà trường hoặc qua zalo nhóm của trường,…

5. Tự đánh giá:

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Chỉ báo

Đạt/

 Không đạt

Chỉ báo

Đạt/

Không đạt

Chỉ báo

Đạt/

Không đạt

a

Đạt

*

Đạt

­­­­­­­­­­­-

-

b

Đạt

-

-

-

-

c

Đạt

-

-

-

-

Đạt

Đạt

Kết quả: Đạt Mức 2

Tiêu chí 1.10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học

Mức 1:

a) Có phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường; những trường có tổ chức bếp ăn cho học sinh  được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm;

b) Có hộp thư góp ý, đường dây nóng và các hình thức khác để tiếp nhận, xử lý các thông tin phản ánh của người dân; đảm bảo an toàn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh  trong nhà trường;

c) Không có hiện tượng kì thị, hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong nhà trường.

Mức 2:

a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh  được phổ biến, hướng dẫn, thực hiện phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường;

b) Nhà trường thường xuyên kiểm tra, thu thập, đánh giá, xử lý các thông tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự và có biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

a) Hằng năm, nhà trường có các văn bản chỉ đạo về công tác đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống cháy nổ,… Nhà trường bám sát các văn bản để xây dựng các phương án đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tai nạn thương tích, cháy nổ, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, phòng chống dịch bệnh, phòng tránh các tệ nạn xã hội như: Nhà trường xây dựng tường rào bao quanh trường, mua bình và dụng cụ cứu hỏa, xây dựng nội quy nhà trường, hợp đồng nhân viên bảo vệ trường 24/24 giờ, thành lập Đội xung kích phòng chống bão lụt, nhà trường phối hợp với Công an xã đảm bảo an ninh trật tự; trang bị cho phòng y tế các thiết bị tối thiểu, bố trí nhân viên y tế trực cả ngày sẵn sàng sơ cứu ban đầu cho học sinh. Hằng năm, nhà trường có văn bản phối hợp với công an trong việc đảm bảo an ninh trật tự trường học; phối hợp với trạm y tế về phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống dịch bệnh. Nhà trường tổ chức cho giáo viên, học sinh ký cam kết thực hiện không sử dụng tàng trữ chất cháy nổ. Nhà trường tổ chức các hoạt động tuyên truyền về chống bạo lực học đường, phòng chống dịch bệnh ,…[H20-1.10-01]; [H20-1.10-02]; [H20-1.10-03]; [H20-1.10-04]; [H20-1.10-05]; [H20-1.10-06]; [H20-1.10-07]; [H20-1.10-08].

b) Nhà trường có hộp thư góp ý dành cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh và cộng đồng đặt tại cửa phòng bảo vệ  của nhà trường; có đường dây nóng (điện thoại của Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng) để tiếp nhận, xử lý các thông tin phản ánh của người dân. Trong nhiều năm qua, nhà trường luôn đảm bảo an toàn tuyệt đối cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên  và học sinh trong nhà trường [H20-1.10-09].

c) Nhà trường xây dựng mối quan hệ giữa thầy với thầy, thầy với trò, trò với trò thân thiện, đoàn kết và yêu thương; thường xuyên tổ chức tuyên truyền về bình đẳng giới. Nhiều năm liền, nhà trường không có hiện tượng kỳ thị, vi phạm về giới hay bạo lực trong nhà trường. Đảm bảo các tiêu chuẩn “Trường học thân thiện - học sinh  tích cực” [H20-1.10-08]; [H18-1.1-03].

Mức 2:

a) Nhà trường đã phổ biến và hướng dẫn cho tất cả cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh thực hiện các phương án đảm bảo an ninh trường học; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường. Nhà trường tổ chức dưới nhiều hình thức như: Tuyên truyền thông qua các buổi sinh hoạt ngoại khóa, sinh hoạt dưới cờ; dán pano; tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên  và học sinh ký cam kết không sản xuất, buôn bán, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng chất ma túy và pháo nổ; tổ chức chuyên đề: “Phòng chống xâm hại tình dục trẻ em”,  “Giáo dục an toàn giao thông cho học sinh”; tổ chức dạy-học tài liệu An toàn giao thông,… [H20-1.10-02]; [H20-1.10-03]; [H20-1.10-04]; [H20-1.10-05]; [H20-1.10-06]; [H20-1.10-07]; [H20-1.10-08].

 b) Nhà trường thường xuyên kiểm tra, thu thập, đánh giá, xử lý các thông tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự dưới nhiều hình thức: Thông qua các cuộc họp, báo cáo của nhân viên bảo vệ, chia sẻ của cha mẹ học sinh và nhân dân trong xã. Trong nhiều năm qua nhà trường không có hiện tượng bạo lực học đường, mất an ninh trật tự, an toàn trường học [H18-1.1-03]; [H20-1.10-03]; [H20-1.10-04]; [H20-1.10-06].

2. Điểm mạnh

Nhà trường đã có các phương án cụ thể đảm bảo an ninh, trật tự an toàn trong nhà trường và phòng tránh thiên tai hiểm họa.

Nhà trường có kế hoạch phối hợp với công an, trạm y tế xã về phòng chống tai nạn thương tích, cháy nổ, dịch bệnh, tệ nạn xã hội để đảm bảo an toàn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên  và học sinh.

Trong nhiều năm qua tình hình an ninh và trật tự an toàn xã hội trong nhà trường được đảm bảo tốt, không có các tai tệ nạn xảy ra. Môi trường giáo dục của nhà trường luôn an toàn, thân thiện, tạo được niềm tin tuyệt đối với cha mẹ học sinh và cộng đồng.

3. Điểm yếu

Các phương tiện phục vụ cho công tác phòng chống cháy nổ còn ít.

Số lần tập huấn về công tác phòng chống cháy nổ cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên  và học sinhchưa được nhiều.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng     

Năm học 2020-2021 và các năm học tiếp theo nhà trường mua bổ sung 03 đến 05 bình cứu hỏa, lắp hệ thống camera bảo vệ nhà trường; tổ chức tập huấn trong công tác phòng cháy chữa cháy cho giáo viên và học sinh; tổ chức giáo dục các kỹ năng tự bảo vệ bản thân cho học sinh .

5. Tự đánh giá:

Mức 1

               Mức 2

Mức 3

Chỉ báo

Đạt/

 Không đạt

Chỉ báo

Đạt/

Không đạt

Chỉ báo

Đạt/

 Không đạt

a

Đạt

a

Đạt

­­­­­­­­­­­-

-

b

Đạt

b

Đạt

-

-

c

Đạt

-

-

-

-

Đạt

Đạt

Kết quả: Đạt Mức 2

Kết luận về Tiêu chuẩn 1

* Điểm mạnh nổi bật

Nhà trường đã xây dựng được phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường phù hợp với mục tiêu giáo dục tiểu học, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và các nguồn lực của nhà trường. Các hội đồng được thành lập, hoạt động theo đúng chức năng nhiệm vụ và đạt hiệu quả cao.

Chi bộ Đảng nhiều năm liền hoàn thành Tốt và hoàn thành Xuất sắc nhiệm vụ; Liên đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, chi đoàn luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ; Công đoàn hoạt động hiệu quả.

Các tổ chuyên môn, tổ văn phòng xây dựng kế hoạch hoạt động bám sát kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trường; thực hiện công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các thành viên trong tổ đạt kết quả tốt. 100% các tổ hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Công tác quản lý hành chính, tài sản, tài chính, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên theo đúng quy định và đạt hiệu quả cao. Nhà trường không có đơn thư khiếu nại, tố cáo.

Trong nhiều năm liền, nhà trường luôn đảm bảo tốt công tác an ninh trật tự, an toàn sức khỏe cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh. Nhà trường có đầy đủ hồ sơ theo quy định, được cập nhật thông tin thường xuyên, ghi chép đầy đủ và được lưu trữ theo đúng quy định của Luật lưu trữ.

* Điểm yếu cơ bản

Trong quá trình thực hiện quy chế dân chủ, vẫn còn có một số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong các buổi họp còn ngại tham gia đóng góp ý kiến.

Thiết bị phòng chống cháy nổ còn ít.

* Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu

Tiêu chuẩn 1 có 10 tiêu chí, trong đó:

- Mức 1: 10/10 tiêu chí đạt yêu cầu = 100%

- Mức 2: 10/10 tiêu chí đạt yêu cầu = 100%

- Mức 3: 4/4 tiêu chí đạt yêu cầu = 100%

          - Tổng tiêu chí chưa đạt yêu cầu: 0

Tiêu chuẩn 2. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh

Mở đầu: Trường Tiểu học Thạch Bình có đội  ngũ cán bộ quản lý năng động, nhiệt tình, có năng lực và trách nhiệm trong công việc, có trình độ chuyên môn vững vàng, hằng năm đều được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên. Đội ngũ giáo viên đủ về cơ cấu, số lượng, đạt trình độ trên chuẩn vượt so với yêu cầu. Tập thể cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên  của nhà trường có tinh thần đoàn kết, có ý thức phấn đấu vươn lên. Nhà trường luôn tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên đi học tập và bồi dưỡng để nâng cao trình độ đào tạo và chuyên môn nghiệp vụ.

Học sinh nhà trường đảm bảo độ tuổi theo quy định. Các em đều ngoan ngoãn, chăm chỉ học tập và rèn luyện, thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của học sinh Tiểu học.

Hội đồng tự đánh giá về Tiêu chuẩn 2 theo từng tiêu chí như sau:

Tiêu chí 2.1: Đối với Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng

Mức 1:

a) Đạt tiêu chuẩn theo quy định;

b) Được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng trở lên;

c) Được bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục theo quy định.

Mức 2:

a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 02 năm được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá trở lên;

b) Được bồi dưỡng, tập huấn về lý luận chính trị theo quy định; được giáo viên, nhân viên trong trường tín nhiệm.

Mức 3:

Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, đạt chuẩn Hiệu trưởng ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 01 năm đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức tốt.

1.  Mô tả hiện trạng

Mức 1:

a) Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng đều đạt tiêu chuẩn theo quy định. Cụ thể: Đồng chí Đinh Thị Hương Giang- Hiệu trưởng sinh năm 1974, vào ngành năm 1993; trình độ chuyên môn Đại học, có chứng chỉ Quản lý giáo dục, Trung cấp lý luận chính trị, Tin học B và tiếng Anh B.

Đồng chí Đinh Văn Trường- Phó Hiệu trưởng sinh năm 1972, vào ngành năm 1992; có trình độ Đại học, có chứng chỉ Quản lý giáo dục, Trung cấp chính trị, Tin học B và Tiếng Anh B. Đồng chí Đinh Thị Uyên- Phó Hiệu trưởng sinh năm 1970, vào ngành năm 1990; có trình độ Đại học, có chứng chỉ Quản lý giáo dục, Trung cấp chính trị, Tin học B và Tiếng Anh B [H11-1.4-01]; [H11-1.4-02].

Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng có phẩm chất đạo đức tốt; nắm vững đường lối, chính sách, quan điểm của Đảng về Giáo dụcvà Đào tạo; có sức khỏe, năng lực quản lý và năng lực lãnh đạo khá tốt; có trình độ chuyên môn vững vàng; thực hiện đúng chức trách và luôn hoàn nhiệm vụ được giao trở lên; được tập thể cán bộ quản lý, giáo viên, nhân dân và học sinh  tín nhiệm [H11-2.1-01].

b) Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng của nhà trường đã thực hiện đầy đủ nhiệm vụ quyền hạn của mình. Hằng năm được Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nho Quan đánh giá theo Quy định chuẩn Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng trường Tiểu học cụ thể:

Từ năm học 2015-2016 đến năm học 2019-2020, đồng chí Đinh Thị Hương Giang được đánh giá đạt chuẩn Hiệu trưởng ở mức khá trở lên. Đồng chí Đinh Văn Trường từ năm học 2015-2016 đến năm học 2019-2020 được đánh giá Phó Hiệu trưởng ở mức khá trở lên. Đồng chí Đinh Thị Uyên từ năm học 2015-2016 đến năm học 2019-2020 được đánh giá Phó hiệu trưởng ở mức khá trở lên [H11-2.1-01]; [H11-1.4-02].

c) Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng được bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục theo quy định. Hiện nay, cả 3 đồng chí đã có chứng chỉ về bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục. Hằng năm, các đồng chí cán bộ quản lý vẫn tiếp tục tham gia các lớp tập huấn về quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ giáo dục theo quy định [H11-1.4-02].

          Mức 2:

a) Từ năm học 2015-2016 đến năm học 2019-2020, cả 3 đồng chí cán bộ quản lý nhà trường được Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nho Quan đánh giá hoàn thành và hoàn thành tốt nhiệm vụ. Được đánh giá theo Quy định Chuẩn Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng trường tiểu học ở mức Khá trở lên [H11-2.1-01].

b) Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng được bồi dưỡng, tập huấn về lý luận chính trị theo quy định. Hiện tại, cả ba  đồng chí có bằng trung cấp lý luận chính trị [H11-1.4-02].

          Mức 3:

Hằng năm, Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng nhà trường luôn nêu cao vai trò tiên phong, sáng tạo và đổi mới trong thực thi nhiệm vụ, được Huyện ủy Nho Quan đánh giá có khả năng phát triển tốt. Trong 05 năm học vừa qua, Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng đều được đánh giá đạt loại Khá theo chuẩn Hiệu trưởng [H11-2.1-01]; [H11-1.4-02].

2.  Điểm mạnh

Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng đều có trình độ Đại học, Trung cấp chính trị; có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có năng lực quản lý, có trách nhiệm trong công việc, được đồng nghiệp, phụ huynh và học sinh tín nhiệm; được đánh giá đạt mức Khá  trở lên theo Quy định chuẩn Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng.

Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng đều được tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng, tập huấn về chính trị và quản lý giáo dục.

 3.  Điểm yếu

Khả năng giao tiếp bằng Tiếng Anh của Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng còn hạn chế.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Từ năm học 2020-2021 và các năm tiếp theo, nhà trường tiếp tục phát huy những thành tích đã đạt được đồng thời Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng tích cực tự bồi dưỡng về ngoại ngữ nhằm nâng cao khả năng giao tiếp tiếng Anh, tăng cường học hỏi, tích lũy kinh nghiệm về công tác quản lý để điều hành tốt các hoạt động trong nhà trường.

5. Tự đánh giá:

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Chỉ báo

Đạt/

 Không đạt

Chỉ báo

Đạt/

Không đạt

Chỉ báo

Đạt/

Không đạt

a

Đạt

a

Đạt

*

Đạt

b

Đạt

b

Đạt

-

-

c

Đạt

-

-

-

-

Đạt

Đạt

Đạt

Kết quả: Đạt Mức 3

Tiêu chí 2.2. Đối với giáo viên

Mức 1:

a) Số lượng giáo viên đảm bảo để dạy các môn học và tổ chức các hoạt động giáo dục theo quy định của Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học; có giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh;

b) 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định;

c) Có ít nhất 95% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên.

Mức 2:

 a) Tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn trình độ đào tạo đạt ít nhất 55%; đối với các trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 40%; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tỷ lệ giáo viên trên chuẩn trình độ đào tạo được duy trì ổn định và tăng dần theo lộ trình phù hợp.

b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên, trong đó có ít  nhất 60% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên và có ít nhất 50% ở mức khá trở lên đối với trường thuộc vùng khó khăn.

c) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có giáo viên

bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

Mức 3:

a) Tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn trình độ đào tạo đạt ít nhất 65%, đối với các trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 50%;

b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 30% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt; đối với trường thuộc vùng khó khăn có ít nhất 70% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 20% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt.

1. Mô tả hiện trạng

          Mức 1:

a) Hiện tại, nhà trường có 43 giáo viên, đạt tỷ lệ giáo viên/lớp là 1,43 trong đó có 01 giáo viên dạy môn Tin học, 01 giáo viên dạy môn Âm nhạc, 03 giáo viên dạy môn Thể dục, 04 giáo viên dạy môn Tiếng Anh (2 giáo viên biên chế, 2 giáo viên hợp đồng ngắn hạn), 01 giáo viên dạy Mỹ thuật và 33 giáo viên dạy nhiều môn). Đối chiếu với Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐTngày 12/7/2017 về việc Hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ quan giáo dục phổ thông công lập và các quy định khác, nhà trường có tương đối đủ số lượng, cơ cấu giáo viên theo quy định [H17-2.2-01]; [H17-1.7-02]; [H17-2.2-02].

b) 100% giáo viên có trình độ đào tạo chuẩn và trên chuẩn đúng chuyên ngành theo quy định tại Điều lệ trường Tiểu học, có chứng chỉ Tin học và Tiếng Anh [H17-1.7-02]; [H17-2.2-03]. Cụ thể:

Chuyên môn

Tổng  số

Trình độ đào tạo

Trình độ

Tin học

Trình độ

Tiếng Anh

Thạc sĩ

ĐH

TC

A

B trở lên

A

B trở lên

Văn hóa

33

24

9

12

20

4

19

Âm nhạc

1

1

1

1

Tin học

1

1

1

1

1

Thể dục

3

3

2

1

1

T.Anh

4

3

1

1

2

4

Mỹ thuật

1

1

1

1

Tổng

43

33

10

15

26

5

27

c) Cuối mỗi năm học, nhà trường đều tổ chức cho giáo viên tự đánh giá và đánh giá, xếp loại giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học theo đúng quy định. Từ năm học 2015-2016 đến năm học 2017-2018, 100% giáo viên đều được đánh giá từ loại Trung bình trở lên theo Thông tư 14/2007/TT-BGDĐT. Năm học 2019-2020, 100% giáo viên đều được đánh giá xếp loại chuẩn nghề nghiệp từ mức Đạt trở lên theo Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT [H17-2.2-03]; [H17-2.2-04].

Mức 2:

a) Kết thúc năm học 2019- 2020, nhà trường có 43/43 giáo viên đạt trên chuẩn về trình độ đào tạo, đạt tỷ lệ 100%. Trong 05 năm học qua, tỷ lệ giáo viên có trình độ đào tạo trên chuẩn được duy trì, ổn định. Hằng năm nhà trường đều có kế hoạch cử giáo viên đi học để nâng cao trình độ đào tạo (Hiện tại nhà trường có 08 đồng chí có trình độ Cao đẳng đang theo học Đại học) [H17-2.2-01];[H17-1.7-02]; [H17-2.2-03].

b) Từ năm học 2015-2016 đến năm học 2019-2020, nhà trường có 100% giáo viên được đánh giá đạt mức Đạt trở lên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học, không có giáo viên xếp loại không đạt, trong đó có 70% giáo viên được đánh giá đạt mức Khá trở lên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học [H17-2.2-04].

 c) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, nhà trường không có giáo viên bị kỉ luật [H17-2.2-03]; [H17-2.2-04]; [H17-2.2-05].

          Mức 3:

a) Hiện tại, tỷ lệ GV có trình độ đào tạo chuẩn đạt 100% [H17-2.2-01]; [H17-1.7-02]; [H17-2.2-03].

b) Trong 05 năm học liên tiếp từ năm học 2015-2016 đến năm 2019- 2020, nhà trường có khoảng 80% đạt ở mức Khá trở lên trong đó có khoảng 20% trở lên đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức Tốt [H17-2.2-04].

2.  Điểm mạnh

Nhà trường có đủ số lượng, cơ cấu giáo viên để dạy các môn học và tổ chức các hoạt động giáo dục theo quy định của Chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học. 

100% giáo viên trong nhà trường đạt chuẩn về trình độ đào tạo trong đó có 100% giáo viên đạt trên chuẩn. Giáo viên nhà trường vững vàng về chuyên môn, nhiệt tình tâm huyết; tích cực học hỏi chuyên môn, có uy tín đối với học sinh, cha mẹ học sinh và nhân dân.

3. Điểm yếu

Một số giáo viên tuổi cao nên việc đổi mới phương pháp đôi khi còn chậm.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Từ năm học 2021 – 2022, nhà trường bám sát các quy định về nâng chuẩn trình độ đào tạo đội ngũ, tiếp tục tạo điều kiện, khuyến khích giáo viên học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tạo điều kiện cho 8 giáo viên hoàn thành lớp học Cử nhân Giáo dục TH. Phấn đấu đến năm 2025 có 3 giáo viên trên chuẩn theo quy định.

Nhà trường tăng cường công tác bồi dưỡng giáo viên đặc biệt là công tác chuyên môn, chú trọng đến việc đổi mới phương pháp dạy học. Ưu tiên lựa chọn giáo viên dạy lớp 2 năm học 2021-2022 và các năm tiếp theo, tăng cường tổ chức cho giáo viên nghiên cứu chương trình Giáo dục phổ thông 2018.

5. Tự đánh giá:

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Chỉ báo

Đạt/

 Không đạt

Chỉ báo

Đạt/ Không đạt

Chỉ báo

Đạt/

Không đạt

a

Đạt

a

Đạt

a

Đạt

b

Đạt

b

Đạt

b

Đạt

c

Đạt

-

-

-

-

Đạt

Đạt

Đạt

Kết quả: Đạt mức 3

          Tiêu chí 2.3. Đối với nhân viên.

Mức 1:

a) Có nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm để đảm nhiệm các nhiệm vụ do hiệu trưởng phân công;

b) Được phân công công việc phù hợp, hợp lý theo năng lực;

c) Hoàn thành các nhiệm vụ được giao.

Mức 2:

a) Số lượng và cơ cấu nhân viên đảm bảo theo quy định;

b) Trong 5 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có nhân viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

Mức 3:

a) Có trình độ đào tạo đáp ứng được vị trí việc làm;

b) Hằng năm, được tham gia đầy đủ các khóa, lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm.

1. Mô tả hiện trạng

          Mức 1:

a) Hiện tại, đội ngũ nhân viên nhà trường có 04 người (01 biên chế, 01 nhân viên hợp đồng theo Nghị định 68, 02 nhân viên hợp đồng ngắn hạn) để đảm nhiệm các nhiệm vụ 01 nhân viên kế toán ;01 nhân viên thư viện- thiết bị kiêm văn thư; 01 nhân viên y tế; 01 nhân viên bảo vệ [H29-2.3-01]; [H17-2.2-02].

b) Nhân viên nhà trường được phân công công việc phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo, năng lực thực tế mỗi người, cụ thể: Đồng chí Đinh Thị Vân Nga có bằng Trung cấp kế toán được phân công làm công tác kế toán; Đồng chí Đinh Thị Huệ là hợp đồng 68 có bằng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn được phân công làm công tác thư viện- thiết bị kiêm văn thư; Đồng chí Bùi Thị Hợi là hợp đồng ngắn hạn có bằng Trung cấp Y sĩ đa khoa được phân công làm công tác y tế của nhà trường, đồng chí Nguyễn Văn Thanh là nhân viên bảo vệ hợp đồng ngắn hạn [H18-1.7-03]; [H29-2.3-01].

c) Từ năm học 2015-2016 đến năm học 2019-2020, đội ngũ nhân viên nhà  trường luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao [H17-2.2-05].

          Mức 2:

a) Hiện tại trường có 04 nhân viên (01 nhân viên kế toán, 01 nhân viên văn thư kiêm thư viện- thiết bị, 01 nhân viên y tế, 01 nhân viên bảo vệ). Đối chiếu với quy định tại Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12/7/2017 về việc Hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập, nhà trường có tương đối đủ số lượng và cơ cấu nhân viên [H29-2.3-01]; [H17-2.2-02]; [H18-1.7-03].

b) Trong 5 năm liên tiếp (từ năm học 2015-2016 đến năm học 2019-2020) nhà trường không có nhân viên bị kỷ luật [H17-2.2-05]; [H18-1.1-03].

          Mức 3:

a) Nhân viên của nhà trường có trình độ đào tạo đáp ứng đúng quy định vị trí việc làm: Nhân viên Kế toán có bằng Trung cấp kế toán, nhân viên Y tế có bằng Y sỹ đa khoa, nhân viên văn thư kiêm thư viện thiết bị có bằng Đại học, nhân viên bảo vệ là người dân trên địa bàn, là nhân viên hợp đồng ngắn hạn [H17-1.7-02]; [H29-2.3-01].

b) Hằng năm, các nhân viên đều được tham gia các khóa học, lớp tập huấn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ theo vị trí việc làm như: Tập huấn sử dụng phần mềm kế toán, công tác y tế, phần mềm quản lý thư viện, công tác lưu trữ,… [H17-1.7-01]; [H12-1.4-06].

2.  Điểm mạnh

Nhà trường có đủ số lượng, cơ cấu nhân viên theo quy định.

Các nhân viên đều có trình độ đào tạo đáp ứng vị trí việc làm, nhiệt tình, trách nhiệm trong công việc, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Nhà trường không có nhân viên bị kỉ luật.

3. Điểm yếu

Nhân viên bảo vệ chưa được tập huấn, bồi dưỡng về nghiêp vụ.

Nhân viên thư viện- thiết bị là hợp đồng 68 chưa có trình độ đào tạo về chuyên môn thư viện-thiết bị, còn  kiêm nhiệm văn thư.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng       

Năm học 2020-2021 và các năm học tiếp theo, Hiệu trưởng nhà trường tiếp tục tạo điều kiện để đội ngũ nhân viên được tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ.

Tham mưu với các cấp có thẩm quyền biên chế đủ nhân viên theo quy định, nhân viên thư viện thiết bị có trình độ đào tạo đáp ứng được vị trí việc làm.

          5. Tự đánh giá:

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Chỉ báo

Đạt/

 Không đạt

Chỉ báo

Đạt/ Không đạt

Chỉ báo

Đạt/

 Không đạt

a

Đạt

a

Đạt

a

Đạt

b

Đạt

b

Đạt

b

Đạt

c

Đạt

-

-

-

-

Đạt

Đạt

Đạt

          Kết quả: Đạt mức 3

Tiêu chí 2.4: Đối với học sinh.

Mức 1:

a) Đảm bảo về tuổi học sinh  tiểu học theo quy định;

b) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định;

c) Được đảm bảo các quyền theo quy định.

          Mức 2:

          Học sinh  vi phạm các hành vi không được làm được phát hiện kịp thời, được áp dụng các biện pháp giáo dục phù hợp và có chuyển biến tích cực.

Mức 3:

Học sinh có thành tích trong học tập, rèn luyện có ảnh hưởng tích cực đến các hoạt động của lớp và nhà trường.

1.  Mô tả hiện trạng

          Mức 1:

a) Tại thời điểm tự đánh giá, học sinh từ lớp 1 đến lớp 5 của nhà trường đều đảm bảo đúng quy định về độ tuổi, không có học sinh học trước tuổi, không có học sinh học vượt lớp [H14-2.4-01]; [H14-2.4-02].

Bảng thống kê độ tuổi học sinh 5 năm:

Năm học  - Lớp

TSHS

6 tuổi

7 tuổi

8 tuổi

9 tuổi

10 tuổi

11 tuổi

1

176

175

1

2

162

162

2015-2016

3

152

152

4

132

129

3

5

131

131

1

180

179

1

2016-2017

2

178

178

3

162

162

4

158

158

5

130

127

3

1

185

181

4

2

178

178

2017-2018

3

180

179

1

4

163

163

5

161

161

1

208

205

3

2

181

181

2018-2019

3

180

180

4

185

185

5

163

162

2

1

200

198

2

2

213

209

4

2019-2020

3

183

177

6

4

180

177

3

5

184

182

2

b) 100% học sinh của nhà trường luôn thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của học sinh theo Điều lệ trường tiểu học;thực hiện đầy đủ và có kết quả hoạt động học tập; chấp hành nội quy nhà trường; đi học đều và đúng giờ; biết giữ gìn sách vở và đồ dùng học tập; hiếu thảo với cha mẹ, ông bà; kính trọng lễ phép với thầy giáo, cô giáo, nhân viên, người lớn tuổi; đoàn kết, yêu thương, giúp đỡ bạn bè, người khuyết tật và người có hoàn cảnh khó khăn; rèn luyện thân thể, giữ vệ sinh cá nhân; tham gia các hoạt động tập thể ngoài giờ lên lớp; giữ gìn, bảo vệ của công; tham gia hoạt động bảo vệ môi trường; thực hiện trật tự An toàn giao thông; góp phần bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường, địa phương. Kết quả trong 5 năm qua, nhà trường không có học sinh vi phạm phải xử lý kỷ luật. Hằng năm,học sinh đều được đánh giá hoàn thành, hoàn thành tốt các môn học và hoạt động giáo dục; từng năng lực, phẩm chất được đánh giá từ đạt trở lên [H14-2.4-03]; [H21-2.4-04]; [H13-1.5-01].

c) 100% học sinh được đảm bảo các quyền theo quy định tại Điều lệ trường tiểu học: Được bình đẳng trong việc hưởng thụ giáo dục toàn diện; được bảo đảm những điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, vệ sinh, an toàn để học tập; được sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn nghệ, thể thao của nhà trường theo quy định; được tôn trọng và bảo vệ; được đối xử bình đẳng, dân chủ; được tham gia các hoạt động nhằm phát triển năng khiếu về các môn học, thể thao, nghệ thuật do nhà trường tổ chức; được giáo dục kỹ năng sống; được nhận học bổng, trợ cấp đối với những học sinh được hưởng chính sách xã hội, học sinh có khó khăn vàhọc sinh có năng lực đặc biệt [H14-2.4-05]; [H18-1.1-03]; [H16-1.6-06].

          Mức 2:

          Nhà trường không có học sinh vi phạm các hành vi không được làm theo quy định của Điều lệ trường tiểu học, không có học sinh viphạm kỷ luật [H14-2.4-03]; [H14-2.4-04]; [H13-1.5-01].

Mức 3:

Trong những năm qua, chất lượng giáo dục của nhà trường có những bước tiến vượt bậc, thành tích học tập của các em luôn có những bước tiến quan trọng. Tỷ lệ học sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập ngày càng cao. Trong các cuộc thi của ngành và các cấp tổ chức các sân chơi trí tuệ như: Trạng Nguyên Tiếng Việt, Trạng Nguyên toàn tài, Olympic Tiếng Anh, giao lưu Tài năng Tiếng Anh, cuộc thi Đấu trường Toán quốc tế và các môn học khác; ngày hội đọc sách, ngày hội học tập; giao lưu tìm hiểu An toàn giao thông, các cuộc thi trên báo phát động, cuộc thi sáng tạo trẻ, thi văn nghệ, thể dục thể thao,...có nhiều học sinh tham gia và đạt giải cấp huyện, cấp tỉnh và quốc gia. Nhiều học sinh có thành tích trong học tập, rèn luyện góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường [H13-1.5-01]; [H18-1.1-03]; [H3-1.2-07].

2.  Điểm mạnh

100% học sinh của nhà trường đảm bảo đúng độ tuổi theo quy định. Học sinh thực hiện tốt nội quy, quy định của nhà trường; thực hiện tốt các nhiệm vụ của người học sinh. Nhà trường không có học sinh vi phạm kỷ luật.

Trong những năm qua, học sinh nhà trường thực hiện tốt các quyền của học sinh theo quy định.

Tỷ lệ học sinh đạt giải trong các cuộc thi ngày càng tiến bộ rõ rệt.

3. Điểm yếu: Chất lượng một số cuộc thi vẫn còn hạn chế.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Các năm học tiếp theo, BGH tiếp tục quan tâm đến việc duy trì và giữ vững nền nếp trong học sinh, tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức cho học sinh, phát huy vai trò, hiệu quả của Đội thiếu niên tiền phong HCM, Sao nhi đồng trong công tác tự quản và theo dõi thi đua, đẩy mạnh công tác kiểm tra giám sát việc thực hiện nội quy, quy định của học sinh.

Nhà trường chỉ đạo giáo viên tăng cường tổ chức, bồi dưỡng học sinh năng khiếu, khuyến khích các em tham gia các cuộc thi, giao lưu và sân chơi trên mạng đạt hiệu quả.

5. Tự đánh giá:

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Chỉ báo

Đạt/

 Không đạt

Chỉ báo

Đạt/ Không đạt

Chỉ báo

Đạt/

Không đạt

a

Đạt

*

Đạt

*

Đạt

b

Đạt

-

-

-

-

c

Đạt

-

-

-

-

Đạt

Đạt

Đạt

          Kết quả: Đạt Mức 3

Kết luận về Tiêu chuẩn 2

* Điểm mạnh nổi bật

Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng nhà trường có năng lực quản lý tốt, có uy tín với đồng nghiệp và nhân dân; hằng năm luôn được cấp có thẩm quyền xếp loại khá theo chuẩn Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng.

Nhà trường có số lượng và cơ cấu giáo viên, nhân viên theo quy định và đáp ứng vị trí việc làm. Kết thúc năm học 2019- 2020, giáo viên có trình độ đào tạo trên chuẩn đạt 100%, có ý thức học tập để nâng cao trình độ đào tạo và chuyên môn nghiệp vụ. Trên 70% giáo viên được đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học mức Khá trở lên. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên  của trường được hưởng đầy đủ các chế độ, chính sách theo quy định.

Học sinh của nhà trường chăm ngoan, phát triển toàn diện cả về thể chất, kỹ năng sống và trí tuệ; các em thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của học sinh, các quy định về hành vi học sinh không được làm; nhiều em đạt thành tích cao trong học tập và rèn luyện.

* Điểm yếu cơ bản

Có 2 giáo viên dạy Tiếng Anh là hợp đồng ngắn hạn; nhân viên thư viện - thiết bị là hợp đồng 68 chưa được đào tạo về thư viện- thiết bị; nhân viên y tế là hợp đồng ngắn hạn.

Một số giáo viên tuổi cao nên việc đổi mới phương pháp đôi khi còn chậm.

* Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu

- Mức 1: 4/4 tiêu chí đạt yêu cầu = 100%

- Mức 2: 4/4 tiêu chí đạt yêu cầu = 100%

- Mức 3: 4/4 tiêu chí đạt yêu cầu = 100%

          - Tổng tiêu chí chưa đạt yêu cầu: 0

Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học

Mở đầu: Trường Tiểu học Thạch Bình có khuôn viên riêng biệt, thoáng, mát; môi trường xanh - sạch - đẹp; được quy hoạch khoa học, hợp lý đảm bảo việc tổ chức các hoạt động của nhà trường. Sân chơi, bãi tập, tường rào, cổng trường, biển tên trường đảm bảo theo đúng quy định. Nhà trường có đủ các phòng học, có tương đối đủ các phòng phục vụ học tập và khu hành chính - quản trị. Các phòng được trang trí theo đúng quy định và có đủ cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động của thầy và trò. Thư viện nhà trường được công nhận đạt thư viện Xuất sắc và có nhiều hình thức hoạt động thư viện phong phú. Nhà trường có thiết bị dạy học hiện đại. Nhà để xe, nhà vệ sinh cùng với hệ thống thoát nước đảm bảo theo yêu cầu.

Hội đồng tự đánh giá về Tiêu chuẩn 3 theo từng tiêu chí như sau:

Tiêu chí 3.1: Khuôn viên, sân chơi, sân tập

Mức 1:

a) Khuôn viên đảm bảo xanh, sạch, đẹp, an toàn để tổ chức các hoạt động giáo dục;

b) Có cổng trường, biển tên trường và tường hoặc hàng rào bao quanh;

c) Có sân chơi, sân tập thể dục thể thao.

Mức 2:

a) Diện tích khuôn viên, sân chơi, sân tập theo quy định;

b) Sân chơi, sân tập đảm bảo cho học sinh  luyện tập thường xuyên và hiệu quả.

Mức 3:

Sân chơi, sân tập bằng phẳng, có cây bóng mát, có đồ chơi, thiết bị vận động.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

a) Nhà trường có khuôn viên riêng biệt, rộng rãi, thoáng mát với tổng diện tích là 18170m2đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất [H16-3.1-01]. Thiết kế tổng thể các khu học tập, khu phụ trợ và khu vui chơi hợp lý, đảm bảo thuận lợi cho các hoạt động của học sinh và cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên; trong khuôn viên nhà trường được trồng nhiều cây bóng mát, cây cảnh tạo nên không gian xanh - sạch - đẹp - an toàn. Nhà trường được Sở Giáo dục và Đào tạo Ninh Bình công nhận trường đạt danh hiệu “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” loại Xuất sắc (Quyết định số 385/ QĐ- SGDĐT ngày 28 tháng 5 năm 2012 [H27-3.1-02]; [H28-3.1-03]; [H18-1.1-03].

b) Nhà trường có cổng trường được xây kiên cố gồm một cổng chính và một cổng phụ. Có biển tên trường làm bằng tôn cao cấp và được sơn màu xanh theo đúng quy định tại Điều lệ trường tiểu học, dòng trên cùng bên trái ghi cơ quan chủ quản: “PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN NHO QUAN”; ở giữa là tên trường: “TRƯỜNG TIỂU HỌC THẠCH BÌNH” phía dưới ghi địa chỉ: “Thôn Đồi Mây, xã Thạch Bình, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình”. Trường có hệ thống tường rào bao quanh chiều cao 1,8m được quét ve vàng sạch sẽ, đảm bảo an toàn về tài sản và các hoạt động hàng ngày của nhà trường [H28-3.1-04].

c) Nhà trường có khu sân chơi, bãi tập rộng đảm bảo cho nhu cầu vui chơi

và học tập của học sinh, diện tích sân chơi 4500m2, sân tập 1600m2[H28-3.1-03]; [H28-3.1-04].

 Mức 2:

a) Nhà trường có khuôn viên rộng 7616 m2, sân chơi, bãi tập với tổng diện tích là 6100m2. Trong đó, diện tích sân chơi là 4500m2, diện tích bãi tập là 1600 m2tương đối đảm bảo theo Tiêu chuẩn Quốc gia về yêu cầu thiết kế trường tiểu học [H16-3.1-01]; [H16-1.6-09].

b) Sân chơi được lát gạch, đổ bê tông sạch sẽ, sân tập được trồng cỏ và xung quanh có trồng cây bóng mát đảm bảo bóng mát cho học sinh khi tập luyện, trên sân có bố trí các thiết bị Thể dục, thể thao, thiết bị vận động đảm bảo đáp ứng cho nhu cầu vui chơi và học tập của học sinh được thường xuyên và hiệu quả [H28-3.1-04].

Mức 3:

Nhà trường có khu sân chơi bãi tập tương đối đảm bảo cho nhu cầu vui chơi và học tập của học sinh có tổng diện tích 6100 m2[H28-3.1-04]; [H18-1.1-03].

Các sân chơi, bãi tậpđược trang bị các thiết bị, dụng cụ thể thao, gồm: Thiết bị thể dục, sân đá cầu, sân cầu lông, bóng đá, xà đơn, bàn bóng bàn, cờ vua,…; Sân chơi, bãi tập bằng phẳng có nhiều cây bóng mát, đảm bảo môi trường xanh, sạch, đẹp, an toàn cho học sinh  học tập và vui chơi [H28-3.1-04].

2. Điểm mạnh

Sân chơi, sân tập an toàn, có thiết bị vận động và đồ chơi đáp ứng nhu cầu học tập và vui chơi của học sinh.

Trên sân chơi có nhiều cây bóng mát và cây cảnh. Môi trường xanh-sạch-đẹp- an toàn.

3. Điểm yếu

Thiết bị vận động ngoài trời còn hạn chế về số lượng so với số học sinh toàn trường, chưa đa dạng phong phú về các loại thiết bị.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Hằng năm, nhà trường có kế hoạch tiếp tục chăm sóc hệ thống cây bóng mát và cây cảnh hiện có, trồng bổ sung cây bóng mát; tiếp tục duy trì và giữ vững danh hiệu “Trường học thân thiện, học sinh  tích cực” Xuất sắc.

Năm học 2020-2021 và các năm học tiếp theo, nhà trường tích cực bổ sung thiết bị vận động như: Xích đu, bàn bóng bàn, bàn chơi cờ vua, các dụng cụ thể thao,... đáp ứng nhu cầu học tập và luyện tập của học sinh .

Tham mưu với Ủy ban Nhân dân xã để mở rộng diện tích sân chơi bãi tập.

5. Tự đánh giá:

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Chỉ báo

Đạt/

Không đạt

Chỉ báo

Đạt/

Không đạt

Chỉ báo

Đạt/

Không đạt

a

Đạt

a

Đạt

­­­­­­­­­­­*

Đạt

b

Đạt

b

Đạt

-

-

c

Đạt

-

-

-

-

Đạt

Đạt

Đạt

       

Kết quả: Đạt mức 3

Tiêu chí 3.2: Phòng học

Mức 1:

a) Đủ mỗi lớp một phòng học riêng, quy cách phòng học theo quy định;

b) Bàn, ghế học sinh  đúng tiêu chuẩn và đủ chỗ ngồi cho học sinh ; có bàn ghế phù hợp cho học sinh  khuyết tật học hòa nhập ; bàn, ghế giáo viên, bảng lớp theo quy định;

c) Có hệ thống đèn, quạt (ở nơi có điện); có hệ thống tủ đựng hồ sơ, thiết bị dạy học.

Mức 2:

  1. Diện tích phòng học đạt tiêu chuẩn theo quy định;

b) Tủ đựng thiết bị dạy học có đủ thiết bị dạy học;

c) Kích thước, vật liệu, kết cấu, kiểu dáng, màu sắc bàn, ghế học sinh  theo đúng quy định.

Mức 3:

Có các phòng riêng biệt để dạy các môn âm nhạc, mỹ thuật, ngoại ngữ; có phòng để hỗ trợ cho học sinh  có hoàn cảnh khó khăn, học sinh  có năng khiếu .

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

a) Trường có 30 phòng học/30 lớp trong đó 28 phòng là phòng học kiên cố, 02 phòng là phòng học bán kiên cố. Các phòng học được xây dựng đúng quy cách, đủ ánh sáng, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, an toàn cho giáo viên và học sinh [H16-1.6-09]; [H18-1.1-03]; [H28-3.2-01].

b) Hiện tại, Nhà trường có 480 bộ bàn ghế học sinh theo đúng tiêu chuẩn quy định của Thông tư 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT, đảm bảo đủ chỗ ngồi cho học sinh: Bàn ghế học sinh là bàn đôi, ghế đơn; ghế có tựa sau; các góc, cạnh của bàn ghế nhẵn đảm bảo thẩm mỹ, an toàn; bàn ghế có màu sữa, nâu phù hợp với môi trường học tập của học sinh Tiểu học; chân bàn, chân ghế được làm bằng vật liệu cứng chịu lực, chịu được nước, không cong vênh, không độc hại. Mỗi lớp có 01 bộ bàn ghế giáo viên; có 01 bảng chống loá màu xanh có chiều dài 3,6m, chiều rộng 1,2m, được treo cách mặt đất 0,8m đảm bảo đúng quy cách [H28-3.2-01]; [H16-1.6-08]; [H16-1.6-09].

Nhà trường không có bàn ghế cho học sinh  khuyết tật.

          c) Mỗi lớp học có 06 đến 08 bóng tuýp được lắp dưới quạt trần đảm bảo ánh sáng không bị khuếch tán, có 04 đến 06 quạt trần, quạt tường, 01 tủ đựng hồ sơ và đựng thiết bị dạy học, 01 giá để cặp sách học sinh, có góc thư viện lớp học [H16-1.6-08]; [H28-3.2-01].

 Mức 2:

a) Các phòng học được xây dựng kiên cố, đúng theo quy định với diện tích 54m2/phòng, đảm bảo diện tích 1,25m2/học sinh. Mỗi phòng có 3 đến 4 cửa sổ và có 2 cửa chính [H16-1.6-09]; [H28-3.2-02]; [H18-1.1-03].

 b) Nhà trường trang bị 01 tủ/1 lớp/1 phòng học bộ môn đựng thiết bị dạy học và có đủ các thiết bị dạy học của giáo viên, đồ dùng học tập của học sinh và tài liệu phục khác; được sắp xếp khoa học, an toàn, thuận tiện khi sử dụng đảm bảo theo đúng quy định, một số phòng học được trang bị thiết bị dạy học hiện đại như máy chiếu, máy tính,…[H16-1.6-08]; [H28-3.2-01].

c) 100% bàn ghế học sinh  trong các lớp học đảm bảo quy định của Thông tư 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT về kích thước, vật liệu, kết cấu, kiểu dáng, màu sắc. Bàn ghế học sinh là bàn đôi, ghế đơn; ghế có tựa sau; các góc, cạnh của bàn ghế nhẵn đảm bảo thẩm mỹ, an toàn; bàn ghế có màu sữa, màu nâu phù hợp với môi trường học tập của học sinh  tiểu học; chân bàn, chân ghế được làm bằng vật liệu cứng chịu lực, chịu được nước, không cong vênh, không độc hại [H28-3.2-01]; [H16-1.6-08].

Mức 3:

Nhà trường có phòng riêng biệt để dạy Âm nhạc, Mĩ thuật, Ngoại ngữ có diện tích 54m2, trong phòng có đủ số bộ bàn ghế cho học sinh ngồi học, 01 bộ bàn ghế giáo viên, 01 bảng chống lóa màu xanh, 01 đàn điện tử, 01 máy chiếu. Các phòng có bảng biểu, tranh ảnh trang trí theo đúng quy định và mang tính hỗ trợ giáo viên, học sinh trong quá trình dạy- học [H16-1.6-08]; [H28-3.2-01].

2. Điểm mạnh

Nhà trường có đủ phòng học (1phòng/lớp) và các phòng dạy Âm nhạc, Mĩ thuật, Ngoại ngữ. Diện tích các phòng học đảm bảo so với quy định. Nhà trường đã được Uỷ ban nhân huyện đã phê duyệt xây mới thêm 9 phòng học và phòng chức năng trong năm 2021.

Lớp học có đủ hệ thống đèn chiếu sáng, quạt mát; đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông; có tủ/giá đựng thiết bị, đồ dùng học tập thuận lợi cho hoạt động dạy-học của thầy và trò.

100% bàn ghế học sinh đảm bảo theo yêu cầu của Thông tư 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT.

Một số phòng học có trang thiết bị dạy học hiện đại.

3. Điểm yếu    

Còn 02 phòng học bán kiên cố xây dựng lâu năm đã xuống cấp (khu lẻ J 102).

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Từ năm học 2021 - 2022 và các năm tiếp theo, Hiệu trưởng nhà trường bám sát các quy định tại Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT để tham mưu với UBND xã tăng cường bảo dưỡng, tu sửa, nâng cấp CSVC hiện có nhằm đảm bảo các quy định về cơ sở vật chất, phục vụ tốt nhất cho các hoạt động giáo dục toàn diện trong nhà trường.

Nhà trường tích cực tham mưu với Ủy ban nhân dân xã mở rộng sân chơi, bãi tập cho học sinh.

Mỗi cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh tăng cường công tác quản lý, bảo quản và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất hiện có.

5. Tự đánh giá:

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Chỉ báo

Đạt/

Không đạt

Chỉ báo

Đạt/

Không đạt

Chỉ báo

Đạt/

Không đạt

a

Đạt

a

Đạt

­­­­­­­­­­­*

Đạt

b

Đạt

b

Đạt

-

-

c

Đạt

c

Đạt

-

-

Đạt

Đạt

Đạt

Kết quả: Đạt mức 3

          Tiêu chí 3.3: Khối phòng phục vụ học tập và khối phòng hành chính -

quản trị

Mức 1:

a) Có phòng giáo dục nghệ thuật, phòng học tin học, phòng thiết bị giáo dục, phòng truyền thống và hoạt động Đội đáp ứng các yêu cầu tối thiểu các hoạt động giáo dục;

b) Khối phòng hành chính - quản trịđáp ứng các yêu cầu tối thiểu các hoạt động hành chính - quản trị của nhà trường;

c) Khu để xe được bố trí hợp lý, đảm bảo an toàn, trật tự.

Mức 2:

a) Khối phòng phục vụ học tập và khối phòng hành chính - quản trị theo quy định;  nhà ăn, nhà nghỉ  phải đảm bảo điều kiện sức khỏe, an toàn, vệ sinh cho giáo viên, nhân viên và học sinh ;

b) Có nơi lưu trữ hồ sơ, tài liệu chung.

Mức 3:

Khối phòng phục vụ học tập, phòng hành chính - quản trị có đầy đủ các thiết bị, được sắp xếp hợp lý, khoa học và hỗ trợ hiệu quả các hoạt động nhà trường.

1. Mô tả hiện trạng:

Mức 1:

a) Nhà trường có phòng Âm nhạc, Mĩ thuật, phòng học Tin học (diện tích 54m2/phòng); 01 phòng thư viện dùng chung; 01 phòng thiết bị giáo dục, 01 phòng truyền thống và hoạt động Đội (Điểm trường chính). Các phòng phục vụ học tập đảm bảo diện tích theo quy định đáp ứng các yêu cầu tối thiểu cho các hoạt động giáo dục trong nhà trường [H28-3.3-01]; [H18-1.1-03]; [H16-1.6-09].

          b) Nhà trường có đầy đủ các phòng hành chính quản trị bao gồm 01 phòng Hiệu trưởng, 02 phòng Phó hiệu trưởng (ở Điểm trường chính ), 01 phòng Y tế; 01 phòng họp; 04 phòng giáo viên; 01 phòng văn phòng và 01 phòng thường trực bảo vệ. Các phòng đều được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất trang thiết bị tối thiểu để làm việc như: bàn, ghế, tủ, máy vi tính, máy in [H28-3.3-01]; [H18-1.1-03]; [H16-1.6-08]; [H16-1.6-09].

c) Nhà trường có khu để xe cho giáo viên và học sinh riêng biệt, được bảo vệ an toàn, có mái che. Nhà xe được bố trí hợp lý, thuận tiện cho việc đi lại đảm bảo trật tự, an toàn cho học sinh, giáo viên[H28-3.3-01]; [H18-1.1-03].

Mức 2:

a) Khối phòng phục vụ học tập đặt tại vị trí trung tâm với diện tích đảm bảo theo quy định. Các phòng thuộc khối hành chính - quản trị đảm bảo diện tích theo định, được đặt ở vị trí hợp lý, đáp ứng các yêu cầu sử dụng của Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh và khách đến liên hệ công tác. Riêng phòng Y tế được bố trí hợp lý tại khu vực trung tâm, thuận tiện cho học sinh được chăm sóc y tế. Phòng thường trực bảo vệ đặt ngay bên cổng chính của trường, thuận tiện cho việc quan sát, đảm bảo an ninh nhà trường [H28-3.3-01]; [H18-1.1-03]; [H16-1.6-09].

b) Nhà trường trang bị đầy đủ tủ lưu trữ hồ sơ, có dán nhãn phân loại tài liệu và phân công cán bộ quản lý phụ trách thực hiện bảo quản hồ sơ theo quy định [H28-1.6-02].

Mức 3:

100% khối phòng phục vụ học tập của nhà trường được trang bị đầy đủ bàn ghế giáo viên, bàn ghế học sinh, tủ đồ dùng, bảng, các thiết bị chiếu sáng đảm bảo quy định; phòng Tin học với 21 máy tính đáp ứng yêu cầu học tập bộ môn Tin học. Nhà trường có tổng số 31 máy chiếu được lắp ở các phòng: ngoại ngữ, tin học và các lớp học.Khối phòng hành chính - quản trị của nhà trường với đầy đủ các trang thiết bị cần thiết, đảm bảo đáp ứng các yêu cầu làm việc hiệu quả. Riêng phòng Y tế có đầy đủ thiết bị y tế tối thiểu và tủ thuốc với các loại thuốc thiết yếu theo quy định. 100% các trang thiết bị, đồ dùng trong khối phòng phục vụ học tập và hành chính - quản trị đều được theo dõi quản lý tài sản và sắp xếp hợp lý, khoa học, hỗ trợ hiệu quả các hoạt động nhà trường. Tất cả các phòng đều được gắn biển tên phòng đầy đủ [H18-1.1-03]; [H16-1.6-08]; [H16-1.6-09];[H20-1.10-06].

2. Điểm mạnh

Hệ thống khối phòng phục vụ học tập và khối phòng quản trị tương đối đầy đủ về số lượng.

100% các lớp có đủ các thiết bị dạy và học hiện đại (như máy tính, máy chiếu,...) được sắp xếp hợp lý, khoa học và hỗ trợ hiệu quả các hoạt động của nhà trường, đảm bảo quy định của Điều lệ trường tiểu học.

Phòng Y tế có đủ trang thiết bị y tế tối thiểu và các loại thuốc thiết yếu đảm bảo tốt cho công tác chăm sóc sức khoẻ và sơ cấp cứu ban đầu cho cán bộ quản lý, giáo viên, công nhân viên và học sinh trong trường [H20-1.10-06].

3. Điểm yếu:

Khối phòng phục vụ học tập đã có tuy nhiên chưa đủ so với yêu cầu về số lượng học sinh.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

          Trong các năm học tiếp theo, CBGVNV và học sinh tiếp tục bảo quản và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất và các trang thiết bị hiện có.

Năm học 2020-2021, nhà trường được Uỷ ban nhân dân huyện đầu tư  xây dựng thêm 7 phòng học bộ môn.

          5. Tự đánh giá:

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Chỉ báo

Đạt/

Không   đạt

Chỉ báo

Đạt/

Không đạt

Chỉ báo

Đạt/

Không đạt

a

Đạt

a

Đạt

­­­­­­­­­­­*

Đạt

b

Đạt

b

Đạt

-

-

c

Đạt

-

-

-

-

Đạt

Đạt

Đạt

Kết quả: Đạt mức 3

Tiêu chí 3.4: Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước

Mức 1:

 a) Khu vệ sinh riêng cho nam, nữ, giáo viên, nhân viên, học sinh  đảm bảo không ô nhiễm môi trường; khu vệ sinh đảm bảo sử dụng thuận lợi cho học sinh  khuyết tật học hòa nhập;

b) Hệ thống thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường; hệ thống cấp nước sạch đảm bảo nước uống và nước sinh hoạt cho giáo viên, nhân viên và học sinh;

c) Thu gom rác và xử lý chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường.

Mức 2:

 a) Khu vệ sinh đảm bảo thuận tiện, được xây dựng phù hợp với cảnh quan và theo quy định;

b) Hệ thống cấp nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý chất thải đáp ứng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

a) Nhà trường có các khu vệ sinh tự hoại, thiết kế riêng cho nam, nữ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên  và học sinh. Các khu vệ sinh tự hoại đảm bảo yêu cầu về ánh sáng, an toàn, thuận tiện, có hệ thống nước, bồn rửa tay. Hàng ngày các khu vệ sinh nhà trường được quét dọn, vệ sinh sạch sẽ, không gây ô nhiễm [H28-3.4-01]; [H16-3.2-02].

b) Nhà trường có hệ thống nước giếng khoan, nước máy có bể, bồn chứa nước và hệ thống ống dẫn nước, đáp ứng nhu cầu sử dụng của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh; hệ thống thoát nước, thu gom rác đảm bảo vệ sinh môi trường, đáp ứng quy định của Bộ Giáo dục và Bộ Y tế [H16-3.2-02]; [H18-1.1-03].

c) Nhà trường ký hợp đồng với nhân viên lao công xử lý rác hàng ngày nên khuôn viên nhà trường luôn đảm bảo sạch sẽ [H16-1.6-10].

Mức 2:

a) Khu vệ sinh của nhà trường đảm bảo ở vị trí thuận lợi đi lại, phù hợp với cảnh quan nhà trường, an toàn, sạch sẽ, đảm bảo theo quy định tiêu chuẩn quốc gia TCVN8793:2011 về yêu cầu thiết kế trường tiểu học. Khu vệ sinh của nhà trường luôn được tẩy trùng, vệ sinh sạch sẽ, có đủ các chỉ dẫn 6 bước rửa tay, nội quy sử dụng tiết kiệm nước và giấy, cung cấp đầy đủ nước rửa tay, giấy vệ sinh cho học sinh, đảm bảo mỹ quan và phù hợp với cảnh quan nhà trường, xây dựng nhà vệ sinh thân thiện [H28-3.4-01]; [H16-3.2-02]; [H18-1.1-03]; [H16-1.6-09].

b) Nhà trường có hệ thống cấp nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý chất thải đáp ứng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế. Phòng y tế có thùng đựng và phân loại rác thải riêng biệt, thu gom và xử lý rác thải đúng quy định. Nhà trường có hệ thống cống rãnh thoát nước mưa, nước thải sinh hoạt đầy đủ, thông hút cống, hố ga theo định kỳ và không để nước ứ đọng xung quanh trường lớp; có hệ thống thoát nước riêng cho khu vệ sinh. Khu tập trung rác thải được bố trí cách biệt với các khu vực khác, khoảng cách 20m so với khu nhà chính và nằm ở góc vườn cuối chiều gió [H28-3.4-01]; [H18-1.1-03].

2. Điểm mạnh

Các khu vệ sinh ở vị trí thuận lợi đi lại, an toàn, sạch sẽ, đảm bảo theo quy định về yêu cầu thiết kế.

Nhà trường hợp đồng với nhân viên bảo vệ xử lý rác thải hàng ngày, không có tình trạng rác thải, nước thải tồn đọng trong khu vực trường gây ô nhiễm môi trường.

Nhà trường có hệ thống cống rãnh thoát nước mưa, nước thải sinh hoạt đầy đủ, thông hút hố ga theo định kỳ và không để nước ứ đọng xung quanh trường lớp; có hệ thống thoát nước riêng cho khu vệ sinh.

3. Điểm yếu

           Khu vực xử lý rác thải đôi khi còn hạn chế vì hố rác ngoài trời, chưa hợp đồng với nhân viên vệ sinh môi trường thu gom đến nơi xử lý chung.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

          Năm học 2020-2021 và các năm học tiếp theo thực hiện tốt công tác vệ sinh trong và ngoài nhà trường. Tăng cường công tác thu gom, phân loại xử lý rác. Nhà trường hợp đồng với công ty môi trường để thu gom và xử lý rác thải tập trung để đảm bảo theo yêu cầu vệ sinh môi trường; Xây thêm khu xử lý rác ở khu lẻ.

5. Tự đánh giá:

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Chỉ báo

Đạt/

Không   đạt

Chỉ báo

Đạt/

Không đạt

Chỉ báo

Đạt/

Không đạt

a

Đạt

a

Đạt

­­­­­­­­­­­-

-

b

Đạt

b

Đạt

-

-

c

Đạt

-

-

-

-

Đạt

Đạt

Kết quả: Đạt Mức 2

          Tiêu chí 3.5: Thiết bị

Mức 1:

 a) Có đủ thiết bị văn phòng và các thiết bị khác phục vụ các hoạt động của nhà trường;

b) Có đủ thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu tối thiểu theo quy định;

c) Hằng năm các thiết bị được kiểm kê, sửa chữa.

Mức 2:

a) Hệ thống máy tính được kết nối Internet phục vụ công tác quản lý, hoạt động dạy học;

b) Có đủ thiết bị dạy học theo quy định;

c) Hằng năm, được bổ sung các thiết bị dạy học và thiết bị dạy học tự làm.

Mức 3:

Thiết bị dạy học, thiết bị dạy học tự làm được khai thác, sử dụng hiệu quả đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

a) Nhà trường có đủ các thiết bị văn phòng phục vụ các hoạt động chung. Khu hiệu bộ được trang bị 07 máy tính, 04 máy in phục vụ công tác văn phòng, quản lý và giảng dạy [H16-1.6-09]; [H23-3.5-01].

b) Nhà trường có tương đối đủ các thiết bị dạy học tối thiểu phục vụ cho giảng dạy và học tập ở các môn học. Mỗi lớp được trang bị 01 máy tính, 01 máy chiếu, lớp 1 được trang bị mỗi lớp 01 tivi thông minh và có đầy đủ các trang thiết bị đồ dùng dạy học. [H23-3.5-02]; [H23-3.5-03].

c) Kết thúc năm học, nhà trường kiểm kê lại toàn bộ đồ dùng dạy học để bảo quản, sửa chữa nếu hư hỏng. Nhà trường có kế hoạch bổ sung thiết bị đồ dùng dạy học cho năm học tới. Nhà trường dự toán các khoản tiền phục vụ cho công tác bảo trì, bảo dưỡng các thiết bị, đồ dùng dạy học. Cán bộ quản lý phụ trách thiết bị dạy học và giáo viên chủ nhiệm thường xuyên sửa chữa, chỉnh trang thiết bị dạy học đảm bảo sử dụng bền lâu [H23-3.5-04]; [H16-1.6-10].

Mức 2:

a) Hệ thống máy tính được kết nối mạng internet 100%, ngoài ra trường còn lắp đặt hệ thống đường mạng, Wifi phục vụ công tác giảng dạy và liên lạc qua hòm thư điện tử với phụ huynh học sinh  như zalo nhóm lớp, facebok,... [H16-1.6-10].

b) Nhà trường có tương đối đủ các thiết bị dạy học phục vụ cho giảng dạy và học tập ở các môn học. Đồ dùng dạy học được cấp phát tới từng lớp, mỗi lớp một bộ, có tủ đựng thiết bị ở từng lớp. Ngoài ra nhà trường còn có kho để đồ dùng dạy học dùng chung đủ bộ của 5 khối lớp có đủ dụng cụ phục vụ thí nghiệm, tranh ảnh, mô hình phục vụ cho việc giảng dạy của giáo viên [H23-3.5-02]; [H23-3.5-03].

c) Hằng năm, nhà trường có kế hoạch mua sắm bổ sung thiết bị dạy học và phát động mỗi giáo viên tự làm ít nhất có 01 đồ dùng dạy học có chất lượng để phát huy tính sáng tạo của giáo viên và đưa và thư viện nhà trường để sử dụng chung. Nhà trường yêu cầu giáo viên sử dụng thường xuyên, có hiệu quả đồ dùng dạy học [H23-3.5-04]; [H23-3.5-05]; [H23-3.5-06].

Mức 3:

Ngay từ đầu năm học nhà trường đã có văn bản quy định về việc sử dụng đồ dùng dạy học trong các tiết học tới từng giáo viên. Hằng năm, đánh giá, xếp loại việc sử dụng đồ dùng dạy học của giáo viên. Trong các giờ dạy, giáo viên luôn tích cực sử dụng thiết bị dạy học bao gồm cả đồ dùng dạy học được cấp phát và đồ dùng tự làm [H23-3.5-05]; [H23-3.5-06].

2. Điểm mạnh

Nhà trường có tương đối đủ các thiết bị văn phòng và các thiết bị dạy học phục vụ cho các hoạt động của nhà trường theo quy định tại Thông tư số 15/2009/TT-BGDĐT ngày 16/7/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Giáo viên tích cực làm, sử dụng thường xuyên, hiệu quả thiết bị dạy học.

Nhà trường có nhiều thiết bị dạy học hiện đại (78 máy tính, 32 máy chiếu, 8 ti vi thông minh và các thiết bị khác) hỗ trợ giáo viên trong các hoạt động giáo dục học sinh.

3. Điểm yếu

Các thiết bị dạy học lớp 2, 3,4, 5 chưa đồng bộ, một số đồ dùng sử dụng nhiều năm không còn đảm bảo tính thẩm mỹ và độ chính xác như: các tập tranh dạy môn Thể dục, mô hình biển báo giao thông, các sa bàn lịch sử,…

Nhiều đồ dùng dạy học tự làm hiệu quả sử dụng không cao, không mang tính lâu dài.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Trong năm học 2020-2021, nhà trường tiếp tục đầu tư kinh phí mua bổ sung thêm thiết bị, đồ dùng dạy-học nhất là các thiết bị dạy học theo chương trình Giáo dục Phổ thông 2018.

          Các tổ chuyên môn tổ chức nhiều chuyên đề về sử dụng thiết bị trong dạy học và tổ chức các hoạt động giáo dục khác.

Hằng năm, nhà trường tiếp tục tổ chức phong trào làm đồ dùng dạy học; động viên, khuyến khích, khen thưởng kịp thời những cá nhân có nhiều đồ dùng đảm bảo chất lượng.

5. Tự đánh giá:

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Chỉ báo

Đạt/

Không   đạt

Chỉ báo

Đạt/

Không đạt

Chỉ báo

Đạt/

Không đạt

a

Đạt

a

Đạt

­­­­­­­­­­­*

Đạt

b

Đạt

b

Đạt

-

-

c

Đạt

c

Đạt

-

-

Đạt

Đạt

Đạt

Kết quả: Đạt Mức 3

Tiêu chí 3.6: Thư viện

Mức 1:

a) Được trang bị sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa và các xuất bản phẩm tham khảo tối thiểu phục vụ hoạt động dạy học;

b) Hoạt động của thư viện đáp ứng yêu cầu tối thiểu hoạt động dạy học của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh ;

c) Hằng năm thư viện được kiểm kê, bổ sung sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa và các xuất bản phẩm tham khảo.

Mức 2:

Thư viện của nhà trường đạt Thư viện trường học đạt chuẩn trở lên.

Mức 3:

Thư viện của nhà trường đạt Thư viện trường học tiên tiến trở lên; hệ thống máy tính của thư viện được kết nối Internet đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, hoạt động dạy học, các hoạt động khác của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh .

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

a) Thư viện có đủ 3 loại sách: Sách giáo khoa dùng chung, sách nghiệp vụ cho giáo viên, sách tham khảo cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên  và học sinh nghiên cứu. Tại thời điểm đánh giá thư viện có tổng cộng 9291 bản sách, trong đó sách giáo khoa có 804 bản, sách nghiệp vụ 1913 bản, sách tham khảo 6574 bản [H24-3.6-01]; [H24-3.6-02]; [H18-1.1-03]; [H16-1.6-09].

 Ngoài ra thư viện còn có đủ các loại truyện thiếu nhi, báo, tạp chí của Đảng và của ngành phục vụ cho giáo viên và học sinh tham khảo như: Tạp chí Giáo dục, tạp chí Giáo dục Tiểu học, tạp chí Giáo dục Ninh Bình, tạp chí Toán tuổi thơ, tạp chí Văn tuổi thơ, báo Măng non, báo Nhi đồng,... [H24-3.6-03].

b) Thư viện nhà trường có đầy đủ các trang thiết bị: Bàn ghế, bảng giới thiệu sách, tủ mục lục, tủ sách, giá sách, hệ thống đèn sáng, quạt mát, đáp ứng nhu cầu sử dụng phòng đọc của giáo viên, nhân viên và học sinh. Thư viện hoạt động đều đặn hàng ngày, có nội quy cụ thể lịch mở cửa thư viện các ngày từ thứ 2 đến thứ 6: Buổi sáng từ 7giờ 30 phút đến 11 giờ 0 phút; buổi chiều từ 14 giờ đến 16 giờ 30 phút [H24-3.6-04].

Các loại sách báo, tài liệu bổ sung vào thư viện được nhân viên thư viện thực hiện các công tác nghiệp vụ như: phân loại, mô tả rồi vào sổ Đăng ký tổng quát [H24-3.6-01]; sau đó tiến hành vào sổ đăng ký cá biệt cho từng cuốn sách để việc quản lý và sắp xếp tài liệu lên giá được khoa học, dễ tìm, dễ lấy [H24-3.6-02].

Báo, tạp chí nhập về thư viện cũng được nhân viên thư viện vào sổ Đăng ký báo, tạp chí để thuận tiện cho việc quản lý báo, tạp chí hiện có trong thư viện [H24-3.6-03].

Hằng năm, Hiệu trưởng ra Quyết định thành lập tổ Cộng tác viên Thư viện, để hỗ trợ nhân viên thư viện trong việc tổ chức và hoạt động của Thư viện được hiệu quả [H24-3.6-05].

Ban giám hiệu xây dựng kế hoạch chỉ đạo hoạt động thư viện cụ thể cho cả năm học [H24-3.6-06].

Cán bộ quản lý thư viện có kế hoạch hoạt động hằng năm xây dựng vào đầu năm học được phê duyệt và làm cơ sở hoạt động cho cả năm học [H24-3.6-07].

Thư viện có Sổ theo dõi kinh phí để phục vụ cho việc quản lý tài chính của thư viện [H24-3.6-08].

 Hoạt động của thư viện ngày càng đi vào nề nếp và thu hút được nhiều cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên , học sinhđến mượn, đọc và nghiên cứu tài liệu. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh khi đọc sách và mượn sách đều được phụ trách thư viện vào sổ theo dõi [H24-3.6-09]; [H24-3.6-10].

Nhân viên Thư viện xây dựng các bài thư mục giới thiệu sách để giới thiệu sách mới về Thư viện, sách theo chủ đề chủ điểm đến Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh trong toàn trường vào giờ sinh hoạt tập thể đầu tuần, các buổi hoạt động tập thể khác [H24-3.6-11].

c) Hằng năm, nhà trường đã xây dựng kế hoạch mua sắm, bổ sung sách báo [H24-3.6-12]. Trường đã đầu tư kinh phí để mua bổ sung sách báo, tạp chí và tài liệu tham khảo cho thư viện, phục vụ kịp thời nhu cầu nghiên cứu, giảng dạy của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên  và việc học tập của học sinh [H24-3.6-13]; [H16-1.6-10].

Nhà trường tổ chức kiểm kê thư viện vào cuối mỗi năm học và được lập thành biên bản kiểm kê lưu tại hồ sơ thư viện. Sau khi kiểm kê thì toàn bộ số sách, báo, tài liệu cũ, rách nát, hư hỏng sẽ được tiến hành thanh lý đúng quy định [H24-3.6-14].

Cuối mỗi năm học nhân viên Thư viện tổng hợp tình hình sách báo và hiệu quả hoạt động của Thư viện rồi lập thành báo cáo gửi lên cấp trên [H24-3.6-15].

Mức 2:

Thư viện nhà trường được Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Ninh Bình công nhận là thư viện Xuất sắc năm 2012 theo Biên bản kiểm tra thư viện trường học ngày 24 tháng 4 năm 2012 của Sở Giáo dục và Đào tạo Ninh Bình [H24-3.6-16].

Mức 3:

 Thư viện của nhà trường đạt Thư viện Xuất sắc cấp tỉnh năm 2012[H24-3.6-16]. Thư viện phục vụ tốt các hoạt động ngoại khóa của nhà trường và tổ chức những hình thức hoạt động phù hợp với điều kiện thực tế như: Giới thiệu sách, thông báo sách mới nhập, triển lãm trưng bày sách mới, ngày hội đọc sách, tủ sách dùng chung,... [H24-3.6-07]; [H24-3.6-11]. Thư viện có máy tính  đều được kết nối Internet và có đầu phát wifi dọc các khu vực hành lang các dãy phòng học đảm bảo việc tìm kiếm thông tin mọi lúc, mọi nơi đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, hoạt động dạy học, các hoạt động khác của Cán bộ quản lý quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh [H16-1.6-09].

2. Điểm mạnh

Thư viện có nhiều đầu sách, phong phú về chủng loại; được công nhận  thư viện Xuất sắc cấp tỉnh năm 2012.

Thư viện hoạt động có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, dạy học của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên  và học tập của học sinh. Hằng năm, thư viện được đầu tư kinh phí cho bổ sung sách, báo và tài liệu tham khảo phục vụ kịp thời công tác dạy và học.

3. Điểm yếu

Số lượng các đầu sách tham khảo chưa phong phú.

Một vài tủ đựng sách báo trong thư viện đã xuống cấp.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Năm học 2020-2021 và các năm học tiếp theo, tăng cường huy động các nguồn lực, bổ sung thêm đầu sách tham khảo, nhất là các đầu sách của chương trình giáo dục phổ thông 2018 để giúp giáo viên và học sinh được cập nhật những nội dung mới; Mua bổ sung thêm 5 tủ đựng sách, báo. Nhà trường phấn đấu năm học xây dựng thư viện thân thiện.

5.Tự đánh giá:

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Chỉ báo

Đạt/

Không   đạt

Chỉ báo

Đạt/

Không đạt

Chỉ báo

Đạt/

Không đạt

a

Đạt

*

Đạt

­­­­­­­­­­­*

Đạt

b

Đạt

-

-

-

-

c

Đạt

-

-

-

-

Đạt

Đạt

Đạt

       

Kết quả: Đạt Mức 3

Kết luận về Tiêu chuẩn 3

* Điểm mạnh nổi bật

Nhà trường có khuôn viên riêng biệt, có tường bao, có cổng trường, có biển trường đảm bảo theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Có sân chơi, sântập bằng phẳng, an toàn,có nhiều cây bóng mát, có các thiết vị vận động phục vụ tốt cho các hoạt động học tập và vui chơi của học sinh. Môi trường luôn “xanh - sạch - đẹp - an toàn”.

Trường có đủ các phòng học và phòng chức năng đáp ứng được yêu cầu của việc dạy học 2 buổi/ngày, các phòng học đều được trang trí phù hợp và đảm bảo các yêu cầu theo quy định.

Thư viện đạt thư viện Xuất sắc, hoạt động đạt hiệu quả đáp ứng được nhu cầu nghiên cứu, dạy-học của giáo viên, học sinh.

Nhà trường có thiết bị dạy học hiện đại. 100% số máy tính của trường được kết nối internet, tạo điều kiện cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên  và học sinh  khai thác tài nguyên và tham gia các cuộc thi trên mạng. 100% bàn ghế học sinh đảm bảo quy định của Thông tư 26/TT-BGDĐT- BKHCN-BYT.

* Điểm yếu cơ bản

Một số thiết bị đồ dùng sử dụng lâu năm đã cũ và thiếu các chi tiết.

Thiết bị đồ dùng tự làm của giáo viên còn ít.

Số lượng sách tham khảo tương đối cũ.

* Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu

- Mức 1: 6/6 tiêu chí đạt yêu cầu = 100%

- Mức 2: 6/6 tiêu chí đạt yêu cầu = 100%

- Mức 3: 5/5 tiêu chí đạt yêu cầu = 100%

          - Tổng tiêu chí chưa đạt yêu cầu: 0

Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

Mở đầu: Trong những năm qua, Trường Tiểu học Thạch Bình đã xây dựng tốt quan hệ giữa nhà trường,gia đình và xã hội. Ban đại diện cha mẹ học sinh  hoạt động theo đúng Điều lệ; luôn phối hợp hiệu quả, hỗ trợ nhà trường trong việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của ngành và địa phương. Nhà trường tích cực tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và phối hợp với các tổ chức, cá nhân xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương. Nhà trường phối hợp với các tổ chức, đoàn thể thực hiện các hoạt động giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và các hoạt động khác cho học sinh.

Hội đồng tự đánh giá về tiêu chuẩn 4 theo từng tiêu chí như sau:

Tiêu chí 4.1: Ban đại diện cha mẹ học sinh

Mức 1:

a) Được thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh ;

b) Có kế hoạch hoạt động theo năm học;

c) Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động đúng tiến độ.

Mức 2:

Phối hợp có hiệu quả với nhà trường trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục; hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về giáo dục đối với cha mẹ học sinh ; huy động học sinh  đến trường, vận động học sinh  đã bỏ học trở lại lớp

Mức 3:

Phối hợp có hiệu quả với nhà trường, xã hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh .

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

a) Ban Đại diện cha mẹ học sinh của lớp, của trường Tiểu học Thạch Bình được thành lập và tổ chức theo quy định tạiĐiều 3 Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh ban hành kèm theo Thông tư 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Cụ thể: Đầu mỗi năm học, cha mẹ học sinh các lớp tiến hành họp bầu Ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp, gồm 3 người (trưởng ban, phó ban và ủy viên) Ban đại diện cha mẹ học sinh các lớp tiến hành họp và bầu Ban đại diện cha mẹ học sinh trường gồm trưởng ban, 03 phó ban và các ủy viên là trưởng ban đại diện cha mẹ học sinh các lớp [H22-4.1-01]; [H22-4.1-02].

Mỗi năm, Ban đại diện cha mẹ học sinh trường và các lớp họp thường kỳ 3 lần (vào đầu năm học, cuối học kỳ I và cuối năm học) để triển khai tổ chức các hoạt động theo nhiệm vụ năm học, sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả đạt được trong năm học. Trong năm học, có những hoạt động phát sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh trường và các lớp tổ chức họp đột xuất để triển khai, lấy ý kiến của cha mẹ học sinh toàn trường [H22-4.1-03].

b) Hằng năm, Ban đại diện cha mẹ học sinh xây dựng kế hoạch hoạt động, công bốrộng rãi kế hoạch đến cha mẹ học sinh. Kế hoạch hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh được xây dựng căn cứ vào đặc điểm tình hình của nhà trường, nhằm phối hợp với nhà trường tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học đồng thời, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về giáo dục đối với cha mẹ học sinhnhằm nâng cao trách nhiệm chăm sóc, bảo vệ, giáo dục đạo đức học sinh; bồi dưỡng, khuyến khích học sinh đạt thành tích cao trong học tập, giúp đỡ học sinhchưa đạt chuẩn và đạt chuẩn chưa vững chắc; giúp đỡhọcsinhnghèo, học sinh khuyết tật và học sinh có hoàn cảnh khó khăn khác; từ đó đưa ra cách thức thực hiện từng nhiệm vụ và lịch trình hoạt động cụ thể theo từng tháng trong năm học [H22-4.1-04].

c) Trong năm học, Ban đại diện cha mẹ học sinh triển khai và thực hiện kế hoạch hoạt động theo đúng tiến độ. Ban đại diện cha mẹ học sinh của các lớp, của trường xây dựng kế hoạch cụ thể và hoạt động theo đúng lịch trình đã xây dựng. Cuối mỗi học kỳ và cuối năm học, Ban đại diện cha mẹ học sinh tổ chức đánh giá kết quả việc thực hiện kế hoạch và đề ra phương hướng cho giai đoạn tiếp theo [H22-4.1-05].

Mức 2:

Ban đại diện cha mẹ học sinh đã phối hợp với nhà trường tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của năm học và các hoạt động giáo dục: Thường xuyên trao đổi với nhà trường, giáo viên chủ nhiệm lớp, cha mẹ học sinh về tình hình giáo dục học sinh và các biện pháp phối hợp trong công tác giáo dục; cùng tham gia các hoạt động trải nghiệm; tham gia đánh giá học sinh; tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến các chính sách về giáo dục với cha mẹ học sinh; kết hợp với nhà trường tuyên truyền 100% học sinh  trong độ tuổi, học sinh có hoàn cảnh khó khăn đến trường không để học sinh bỏ học [H22-4.1-03]; [H22-4.1-04]; [H22-4.1-06]; [H18-1.1-03].

Mức 3:

Trong những năm qua, Ban đại diện cha mẹ học sinh phối hợp chặt chẽ với nhà trường, xã hội thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh: Cùng với giáo viên chủ nhiệm, Hiệu trưởng chuẩn bị nội dung và tổ chức các cuộc họp cha mẹ học sinh; phối hợp với Hiệu trưởng tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục theo nội dung được thống nhất tại cuộc họp đầu năm học của Ban đại diện cha mẹ học sinh trường; hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về giáo dục đối với cha mẹ học sinh nhằm nâng cao trách nhiệm chăm sóc, bảo vệ, giáo dục học sinh; cùng nhà trường tiếp nhận các nguồn tài trợ xây dựng nhà trường; phối hợp với các tổ chức xã hội xây dựng môi trường xanh - sạch - đẹp, quản lý học sinh trong thời gian ở nhà [H22-4.1-02]; [H22-4.1-03]; [H22-4.1-06]; [H18-1.1-03].

2. Điểm mạnh

Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường được thành lập và hoạt động theo đúng quy định tại Điều lệ của Ban đại diện cha mẹ học sinh.

Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi và tư vấn cho Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động. Ban đại diện cha mẹ học sinh đã phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Trong những năm qua, Ban đại diện cha mẹ học sinh luôn làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, đã phối hợp với nhà trường trong việc thực hiện nhiệm vụ năm học và tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh; tuyên truyền vận động 100% trẻ trong độ tuổi tới trường, không để học sinh bỏ học; động viên, khuyến khích những học sinh có hoàn cảnh khó khăn trong học tập.

3. Điểm yếu

Một số cha mẹ học sinh do phải đi làm ăn xa, một số gia đình điều kiện kinh tế còn khó khăn nên chưa quan tâm sát sao đến việc học tập, rèn luyện của con em mình, việc phối hợp với nhà trường chưa thường xuyên.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

 Hằng năm, nhà trường tiếp tục chủ động tham mưu cho cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương và kế hoạch phát triển của nhà trường.

Tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được của Ban đại diện cha mẹ học sinh. Căn cứ tình hình thực tế của mỗi lớp, giáo viên chủ nhiệm bố trí thời gian hợp lý để gặp gỡ trực tiếp hoặc điện thoại trao đổi với cha mẹ học sinh thường xuyên để bàn và thống nhất cách phối hợp trong giáo dục học sinh; thường xuyên trao đổi về tình hình của học sinh cho cha mẹ học sinh biết, nhằm giúp cha mẹ học sinh có trách nhiệm, quan tâm hơn đến con em mình. 

5. Tự đánh giá:

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Chỉ báo

Đạt/

 Không đạt

Chỉ báo

Đạt/ Không đạt

Chỉ báo

Đạt/

Không đạt

a

Đạt

*

Đạt

*

Đạt

b

Đạt

-

-

-

-

c

Đạt

-

-

-

-

Đạt

Đạt

Đạt

Kết quả: Đạt Mức 3

Tiêu chí 4.2: Công tác tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân của nhà trường

Mức 1:

a) Tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền để thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường;

b) Tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, ngành Giáo dục; về mục tiêu, nội dung và kế hoạch giáo dục của nhà trường;

c) Huy động và sử dụng các nguồn lực hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đúng quy định.

Mức 2:

 a) Tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền để tạo điều kiện cho nhà trường thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển;

b) Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức lối sống, pháp luật, nghệ thuật, thể dục thể thao và các nội dung giáo dục khác cho học sinh ; chăm sóc di tích lịch sử, cách mạng, công trình văn hóa; chăm sóc gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng, Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở địa phương.

Mức 3:

Tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, cá nhân xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

a) Ngay từ đầu mỗi năm học, Hiệu trưởng tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền xã Thạch Bình có kế hoạch và giải pháp tạo điều kiện cho nhà trường thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường [H22-4.2-01].

          b) Trong các Hội nghị cha mẹ học sinh, các cuộc họp giao ban tại địa phương, cuộc họp đảng ủy mở rộng, trên các phương tiện thông tin, nhà trường tuyên truyền về chiến lược, mục tiêu, nội dung và kế hoạch giáo dục của nhà trường, về chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục trong từng giai đoạn để các lực lượng xã hội hiểu và nhận thức được vai trò, trách nhiệm của mình trong việc chăm sóc giáo dục học sinh, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện [H22-4.2-01]; [H22-4.2-02].

c) Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, nhà trường đã xây dựng kế hoạch huy động các nguồn lực hợp pháp của các tổ chức, cá nhân thông qua các cuộc họp, thư kêu gọi, …Căn cứ vào kết quả huy động, nhà trường xây dựng kế hoạch sử dụng và sử dụng theo đúng quy định để tăng cường phương tiện thiết bị dạy học, hỗ trợ các hoạt động giáo dục, khen thưởng học sinh, hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn được đến trường [H16-1.6-05]; [H22-4.1-06].

 Mức 2:

a) Hằng năm, Hội đồng trường họp rà soát việc thực hiện chiến lược phát triển nhà trường trên cơ sở đó tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền xã Thạch Bình có những điều chỉnh cần thiết, tăng cường cơ sở vật chất, đề xuất các chủ trương đường lối phù hợp nhằm thực hiện có hiệu quả, đúng lộ trình các nội dung trong phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường [H2-1.1-06]; [H2-1.2-05]; [H1-1.1-01].

b) Hằng năm Liên đội Trường Tiểu học Thạch Bìnhxây dựng kế hoạch hoạt động của Liên đội trong đó có nội dung giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa bằng các công việc cụ thể như nhận chăm sóc nghĩa trang Liệt sỹ, chăm sóc gia đình thương bệnh binh trên địa bàn xã. Trong các năm học, nhà trường đã tổ chức được các buổi chuyên đề về giáo dục Pháp luật, an toàn giao thông, nói chuyện chuyên đề “Phòng chống tội phạm xâm nhập trường học”, Phối hợp với công an xã Thạch Bình tổ chức cho học sinh ký cam kết không vi phạm luật an toàn giao thông, không vi phạm việc mua bán tàng trữ chất cháy nổ,… Mời chuyên gia nói chuyện về “Phòng chống bạo lực học đường”, “Luật an toàn giao thông”, ... Hằng năm, liên đội  tổ chức Tết Trung thu, Tết Thiếu nhi 1/6, tổ chức ngày chạy vì sức khỏe toàn dân, Đại hội thể dục, thể thao, tham gia ngày Hội văn hóa các dân tộc của huyện,...[H22-4.2-02]; [H10-1.3-03]; [H10-1.3-09].

Mức 3:

Nhà trường đã làm tốt công tác tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương xã Thạch Bình, các doanh nghiệp trên địa bàn xã, con em xã Thạch Bình thành đạt trong và ngoài tỉnh ủng hộ đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở vật chất, trao những xuất học bổng cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn vươn lên trong học tập như chương trình học bổng “Vì em hiếu học” của Tập đoàn viễn thông quân đội, các tổ chức, cá nhân. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục, phát huy truyền thống hiếu học của con em Thạch Bình. Trong nhiều năm qua, Trường Tiểu học Thạch Bình được công nhận là trường học đạt cơ quan văn hóa cấp huyện và luôn giữ vững là đơn vị trường học văn hóa, nhà trường luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học. Năm 2020 nhà trường tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng trường chuẩn quốc gia và là trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương [H22-4.1-06]; [H22-4.2-03].

2. Điểm mạnh

Nhà trường đã làm tốt công tác tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền xãThạch Bìnhvà các tổ chức xã hội, các nhà hảo tâm quan tâm xây dựng và phát triển nhà trường theo chiến lược đã xây dựng; phối hợp hiệu quả với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân trong công tác giáo dục học sinh.

Nhà trường là trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương, được công nhận đạt cơ quan văn hóa cấp huyện năm 2017.

3. Điểm yếu

Việc huy động các nguồn lực của các tổ chức, cá nhân còn hạn chế so với thực tế nhu cầu của giáo dục trong nhà trường.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

 Năm học 2020-2021 và các năm học tiếp theo, nhà trường đẩy mạnh việc tuyên truyền để nâng cao nhận thức về trách nhiệm của cộng đồng đối với sự nghiệp giáo dục; tiếp tục nâng cao chất lượng công tác huy động các nguồn lực để xây dựng nhà trường theo phương hướng, chiến lược giai đoạn 2020-2025.

5. Tự đánh giá:

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Chỉ báo

Đạt/

Không đạt

Chỉ báo

Đạt/ Không đạt

Chỉ báo

Đạt/

Không đạt

a

Đạt

b

Đạt

*

Đạt

b

Đạt

b

Đạt

-

-

c

Đạt

-

-

-

-

Đạt

Đạt

Đạt

Kết quả: Đạt Mức 3

          Kết luận về Tiêu chuẩn 4

* Điểm mạnh nổi bật

Ban đại diện cha mẹ học sinhnhà trường được thành lập theo đúng quy định; hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm vụ quy định trong Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh và đạt hiệu quả cao; phối hợp với nhà trường thực hiện tốt các hoạt động trong nhà trường và nâng cao chất lượng giáo dục học sinh.

Nhà trường đã làm tốt công tác tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, cá nhân xây dựng nhà trường trở thành địa chỉ giáo dục tin cậy, có uy tín trong huyện, trong tỉnh.

Nhà trường được công nhận “Đơn vị đạt chuẩn văn hoá” cấp Tỉnh theo số Quyết định 45/ QĐ- LĐLĐ Tỉnh Ninh Bình ngày 14 tháng 3 năm 2014.

* Điểm yếu cơ bản

Công tác huy động các nguồn lực xây dựng nhà trường chưa được nhiều.

* Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu

- Mức 1: 2/2 tiêu chí đạt yêu cầu = 100%

- Mức 2: 2/2 tiêu chí đạt yêu cầu = 100%

- Mức 3: 2/2 tiêu chí đạt yêu cầu = 100%

          - Tổng tiêu chí chưa đạt yêu cầu: 0

Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục

Mở đầu: Hoạt động giáo dục là một nhiệm vụ chính trị quan trọng. Trong nhiều năm qua, nhà trường luôn thực hiện nghiêm túc, đúng chương trình, kế hoạch giảng dạy theo quy định của Bộ Giáo dục và Đạo tạo; chấp hành đầy đủ, thực hiện nghiêm túc các quy định và sự chỉ đạo về chuyên môn của Phòng Giáo dục và Đào tạo Nho Quan, Sở Giáo dục và Đào tạo Ninh Bình. Nhà trường tổ chức tốt các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; kết hợp với địa phương thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ phổ cập giáo dục tiểu học, xã Thạch Bình đạt phổ cập giáo dục tiểu học mức độ3. Nhà trường luôn quan tâm tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục thể chất, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, giáo dục kỹ năng sống, tạo cơ hội để học sinh tham gia vào quá trình học tập một cách tích cực, chủ động, sáng tạo. Nền nếp, kỷ cương trong hoạt động dạy và học được giữ vững. Học sinh được học tập trong một môi trường xanh - sạch - đẹp - an toàn và thân thiện. Chính vì thế, kết quả học tập, rèn luyện của học sinh, chất lượng giáo dục trong các năm qua luôn luôn ổn định và từng bước được nâng cao.

Hội đồng tự đánh giá về tiêu chuẩn 5 theo từng tiêu chí như sau:

Tiêu chí 5.1: Kế hoạch giáo dục của nhà trường

Mức 1:

a) Đảm bảo theo quy định của Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học, các quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục;

b) Đảm bảo mục tiêu giáo dục toàn diện thông qua các hoạt động giáo dục được xây dựng trong kế hoạch;

c) Được giải trình và được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.

Mức 2:

 a) Đảm bảo tính cập nhật các quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục;

b) Được phổ biến, công khai để giáo viên, học sinh , cha mẹ học sinh , cộng đồng biết và phối hợp, giám sát nhà trường thực hiện kế hoạch.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

a) Hằng năm, nhà trường đã xây dựng kế hoạch giáo dục đảm bảo theo quy định của Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học, các quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục. Cụ thể: Kế hoạch giáo dục đảm bảo thực hiện đầy đủ nội dung các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc; lựa chọn nội dung giáo dục tự chọn và xây dựng các hoạt động phù hợp với nhu cầu của học sinh và điều kiện của nhà trường, địa phương; đảm bảo tính chủ động, linh hoạt của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục 2 buổi/ngày. Từ năm học 2015-2016 đến nay, nhà trường tổ chức dạy học 2 buổi/ngày cho 100% học sinh  toàn trường, mỗi tiết học trung bình 35 phút. Giữa các tiết học có thời gian nghỉ ngơi, hoạt động thư giãn. Một tháng bố trí 04 tiết giáo dục ngoài giờ lên lớp đúng theo quy định,…[H18-5.1-01]; [H18-5.1-02];[H18-1.4-07]; [H1-1.1-09].

b) Kế hoạch giáo dục của nhà trường đảm bảo mục tiêu giáo dục toàn diện thông qua các hoạt động giáo dục. Cụ thể: Thông qua hoạt động học tập các môn học các em chiếm lĩnh được được các tri thức văn hóa, khoa học kĩ thuật, phát triển trí lực và năng lực hoạt động trí tuệ; thông qua các hoạt động giáo dục các em được nâng cao sức khỏe, hình thành và phát triển các yếu tố về thể chất, biết vận dụng cái đẹp vào cuộc sống, biết cảm thụ, thưởng thức và sáng tạo cái đẹp đúng đắn; thông qua các hoạt động lao động vệ sinh các em được hình thói quen, kĩ năng lao động; thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp các em hình thành các kĩ năng sống, giao lưu, chia sẻ, hợp tác [H1-1.1-09]; [H18-1.4-07]; [H18-5.1-02]; [H26-5.2-03].

c) Kế hoạch giáo dục nhà trường hằng năm được giải trình tại Hội nghị công chức viên chức và người lao động, giải trình với cha mẹ học sinh, với lãnh đạo địa phương và được Phòng Giáo dục và Đào tạo Nho Quan phê duyệt [H18-1.4-07]; [H1-1.1-09].

Mức 2:

a) Hàng tuần, hàng tháng, hàng kì kế hoạch giáo dục của nhà trường luôn được cập nhật, bổ sung kịp thời các nội dung quy định về chuyên môn của Phòng Giáo dục và Đào tạo Nho Quan, Sở Giáo dục và Đào tạo Ninh Bình như: Các văn bản về đánh giá học sinh, thực hiện tuần làm quen, công tác nghiệm thu bàn giao chất lượng học sinh,… [H18-5.1-02]; [H1-1.1-09]; [H18-1.4-07].

b) Ngay từ đầu năm học, kế hoạch giáo dục của nhà trường được triển khai tới tất cả các thành viên trong hội đồng sư phạm và được tất cả giáo viên, nhân viên thực hiện nghiêm túc, có sự chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, kiểm duyệt của lãnh đạo nhà trường [H18-1.4-07]; [H18-1.4-10].

Trong các cuộc họp, các buổi sơ kết, tổng kết, nhà trường đều có đánh giá, rút kinh nghiệm, bổ sung cụ thể việc giảng dạy các môn học, việc thực hiện chương trình, kế hoạch, đảm bảo yêu cầu của chuẩn kiến thức, kỹ năng; việc lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp, hình thức phù hợp với từng đối tượng học sinh, đáp ứng khả năng nhận thức và yêu cầu phát triển bền vững trong điều kiện thực tế của địa phương [H2-1.2-12]; [H18-1.1-03]; [H18-1.4-10].

Kế hoạch giáo dục của nhà trường được thực hiện công khai và triển khai đến cha mẹ học sinh, cộng đồng biết và phối hợp, giám sát nhà trường thực hiện kế hoạch. Ngoài ra cha mẹ học sinhcòn cùng tham gia vào quá trình đánh giá học sinh theo Thông tư 22 và Văn bản hợp nhất 03, Thông tư 27/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo [H22- 4.1-03]; [H19-1.9-02].

2. Điểm mạnh     

Nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục đảm bảo theo quy định của Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học, các quy định về chuyên môn của các cơ quan quản lý giáo dục, đảm bảo mục tiêu giáo dục toàn diện thông qua các hoạt động được xây dựng trong kế hoạch.

          Kế hoạch giáo dục hằng năm của nhà trường được giải trình, phổ biến công khai với các cấp, cha mẹ học sinh, giáo viên, cộng đồng và được Phòng Giáo dục và Đào tạo Nho Quan phê duyệt.

3. Điểm yếu

          Một số cha mẹ học sinh chưa tích cực phối hợp với nhà trường trong việc hỗ trợ con em thực hiện các hoạt động trong kế hoạch giáo dục của nhà trường.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Năm học 2020-2021 và các năm học tiếp theo, nhà trường tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm giúp cha mẹ học sinh hiểu thêm về kế hoạch giáo dục của nhà trường, từ đó tích cực phối hợp với nhà trường hỗ trợ con em tham gia các hoạt động giáo dục.

5. Tự đánh giá:   

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Chỉ báo

Đạt/

Không đạt

Chỉ báo

Đạt/ Không đạt

Chỉ báo

Đạt/

Không đạt

a

Đạt

a

Đạt

-

-

b

Đạt

b

Đạt

-

-

c

Đạt

-

-

-

-

Đạt

Đạt

Kết quả: Đạt Mức 2.

Tiêu chí 5.2: Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học

Mức 1:

a) Tổ chức dạy học đúng, đủ các môn học và các hoạt động giáo dục đảm bảo mục tiêu giáo dục;

b) Vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học, tổ chức hoạt động dạy học đảm bảo mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp đối tượng học sinh  và điều kiện nhà trường;

c) Thực hiện đúng quy định về đánh giá học sinh  tiểu học.

Mức 2:

a) Thực hiện đúng chương trình, kế hoạch giáo dục; lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với từng đối tượng và đáp ứng yêu cầu, khả năng nhận thức của học sinh ;

b) Phát hiện và bồi dưỡng học sinh  có năng khiếu, phụ đạo học sinh  gặp khó khăn trong học tập, rèn luyện.

Mức 3:

Hằng năm, rà soát, phân tích, đánh giá hiệu quả và tác động của các biện pháp, giải pháp tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên, học sinh .

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:    

a) Hằng năm, căn cứ vào Chỉ thị, Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục Tiểu học của các cấp, nhà trường đã chủ động xây dựng kế hoạch giáo dục để tổ chức dạy học đúng, đủ các môn học và các hoạt động giáo dục theo quy định chương trình tiểu học, đảm bảo mục tiêu giáo dục [H1-1.1-09]; [H18-1.4-07]. Các môn học bắt buộc theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo gồm: Toán, Tiếng Việt, Lịch sử & Địa lý, Khoa học, Tự nhiên và xã hội, Kỹ thuật (Lớp 4, 5) Thủ công (lớp 1,2,3); Đạo đức, Âm nhạc, Mĩ thuật, Thể dục, Tiếng Anh. Thời lượng các môn học được thực hiện theo quy định tại Chương trình phổ thông cấp Tiểu học. Nhà trường phân công chuyên môn hợp lý, đúng năng lực, sở trường của mỗi cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên; xây dựng thời khóa biểu thể hiện rõ tính pháp lí, tính khoa học, phù hợp với chương trình ở mỗi khối lớp, đảm bảo đúng yêu cầu các môn học theo quy định, phù hợp tâm sinh lí lứa tuổi học sinh tiểu học [H18-5.2-01]; [H18-5.2-02]; [H18-5.1-01]; [H18-5.1-02]; [H18-1.4-07]. Ngoài các môn học bắt buộc, nhà trường tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, trải nghiệm sáng tạo [H26-5.2-03]. Tất cả giáo viên thực hiện đúng kế hoạch giảng dạy đã được Cán bộ quản lý quản lí phê duyệt theo quy định, không có tình trạng dạy học dồn ép, hay cắt xén chương trình [H18-5.1-02].

b) Trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học nhà trường đã chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chuyên môn cụ thể, sát kế hoạch nhà trường, phù hợp thực tế, có tính hiệu quả cao, thực thi và được nhà trường phê duyệt [H12-1.4-05]. Chỉ đạo các tổ chuyên môn và giáo viên thực hiện nghiêm túc kế hoạch, tích cực đổi mới phương pháp, kỹ thuật dạy học để phát huy tính tích cực của học sinh; Các tổ chuyên môn tổ chức sinh hoạt chuyên môn trao đổi về phương pháp, kỹ thuật, hình thức dạy học tích cực và tổ chức dạy thực nghiệm để học hỏi, rút kinh nghiệm. Hằng năm nhà trường tổ chức ít nhất 9 chuyên đề cấp trường trong đó có ít nhất 1 buổi sinh hoạt chuyên môn liên trường để trao đổi, học hỏi kinh nghiệm của trường bạn về chuyên môn. Mỗi tổ chuyên môn tổ chức 9 chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học hay qua các đợt hội học, hội giảng nhiều phương pháp, kĩ thuật dạy học mới đã được áp dụng như: Phương pháp dạy học phát triển năng lực học sinh (Đối với các môn học); phương pháp dạy học gắn với hoạt động trải nghiệm - Dạy theo phương pháp Đan mạch (môn Mỹ thuật) cùng với việc sử dụng nhiều kĩ thuật dạy học như kỹ thuật khăn trải bàn, kỹ thuật mảnh ghép, kỹ thuật động não, kỹ thuật tia chớp,…[H12-1.4-05]; [H18-1.4-06]; [H18-1.4-08].

c) Việc đánh giá học sinh được thực hiện nghiêm túc theo Thông tư  số 30/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 và Thông tư 22/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về đánh giá học sinh  tiểu học: Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên, khích lệ sự cố gắng phấn đấu của học sinh; đánh giá khách quan, công bằng, chính xác, không so sánh học sinh  này với học sinh  khác, không tạo áp lực cho giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh; đánh giá toàn diện học sinh  thông qua mức độ hình thành, phát triển các năng lực, phẩm chất và mức độ đạt chuẩn kiến thức kĩ năng theo mục tiêu giáo dục tiểu học; đánh giá thường xuyên kết hợp với đánh giá định kì, đánh giá bằng nhận xét và đánh giá bằng điểm số; kết hợp sự đánh giá của giáo viên với sự đánh giá của học sinh và cha mẹ học sinh trong đó đánh giá của giáo viên đóng vai trò quyết định; khuyến khích học sinh tự đánh giá. Trong 5 năm học qua, 100% giáo viên nhà trường thực hiện đánh giá học sinh theo đúng các quy định [H13-1.5-01]; [H18-1.8-01]; [H14-2.4-03].

 Mức 2:

a) Nhà trường đã thực hiện đúng, đủ chương trình, kế hoạch giáo dục ở các bộ môn theo từng tuần, từng học kỳ trong năm học đã được phòng Giáo dục và Đào tạo phê duyệt theo khung kế hoạch dạy học của Sở ban hành. Việc thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục của giáo viên được thể hiện trong các tiết dạy ở sổ đăng ký giảng dạy và qua vở ghi chép của học sinh. Trong quá trình giảng dạy các môn học và hoạt động dạy học giáo viên đã lựa chọn những nội dung và hình thức dạy học hợp lý để phù hợp với từng đối tượng học sinh và đáp ứng với yêu cầu và khả năng nhận thức của học sinh [H18-5.1-02]; [H18-1.4-05]; [H12-1.4-06].

b) Ngay từ đầu năm học, nhà trường xây dựng kế hoạch chỉ đạo công tác

bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh đạt chuẩn chưa vững chắc để nâng cao chất lượng mũi nhọn và giảm thiểu tối đa tỷ lệ học sinh chưa hoàn thành vững chắc, chưa hoàn thành các môn học và hoạt động giáo dục trong thực hiện nhiệm vụ giáo dục toàn diện của nhà trường [H18-1.4-07].

          Nhà trường chỉ đạo giáo viên tự khảo sát chất lượng đầu năm học đồng thời phân tích kết quả học tập của học sinh năm học trước để phân loại từng đối tượng học sinh, từ đó xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh năng khiếu và phụ đạo học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện thể hiện trong sổ giáo viên chủ nhiệm [H13-1.5-01].

Cụ thể nhà trường đã phân công giáo viên bồi dưỡng học sinh năng khiếu ở các bộ môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh, Âm nhạc, Thể dục ở các khối lớp thông qua việc thành lập và duy trì hoạt động các câu lạc bộ Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh, Thể dục thể thao, Âm nhạc[H26-5.2-05]. Đồng thời nhà trường còn chỉ đạo giáo viên tích cực luyện tập cho học sinh năng khiếu tham gia các cuộc thi, sân chơi trên mạng Internet, trên các báo, tạp chí do các cấp tổ chức [H26-5.2-06]. 

Với những học sinh gặp khó khăn trong học tập có chương trình linh hoạt trong kế hoạch dạy học, kế hoạch chủ nhiệm, đánh giá kết quả ở một mức độ nhận thức nhất định theo sự tiến bộ của học sinh, chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân đối với trẻ khuyết tật và trong sổ giáo viên chủ nhiệm [H13-1.5- 01]; [H14-2.4-05].

Mức 3:

Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, các phiên họp hội đồng, cuối mỗi học kỳ và cuối mỗi năm học nhà trường đã tổ chức rà soát, phân tích, đánh giá hiệu quả của các biện pháp tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên, học sinh để rút kinh nghiệm và đề ra những giải pháp phù hợp trong thời gian tiếp theo. Trong mỗi năm học, nhà trường tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng 4 kỳ, sau mỗi kỳ nhà trường tổ chức phân tích, đánh giá chất lượng để kịp thời điều chỉnh, bổ sung nhằm nâng cao chất lượng dạyvà học của giáo viên, học sinh [H18-1.1-03]; [H21-2.4-04]; [H18-1.1-08];[H18-1.4-10].

          Hằng năm, nhà trường tiến hành kiểm tra nội bộ 100% các đồng chí giáo viên,nhân viên theo kế hoạch. Kiểm tra hoạt động sư phạm nhà giáo và kiểm tra chuyên đề. Sau mỗi đợt kiểm tra đều nhận xét đánh giá, rút kinh nghiệm để đưa các giải pháp bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ, nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên, nhân viên [H15-1.8-02]; [H15-1.8-03]; [H15-1.8-04].

2. Điểm mạnh

Nhà trường chỉ đạo thực hiện nghiêm túc việc tổ chức dạy học đúng, đủ các môn học và các hoạt động giáo dục đã xây dựng; đảm bảo yêu cầu của chuẩn kiến thức, kĩ năng; lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp, hình thức phù hợp với từng đối tượng học sinh, đáp ứng khả năng nhận thức và yêu cầu phát triển bền vững trong điều kiện thực tế của địa phương nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục của nhà trường.

Công tác bồi dưỡng nâng cao chất lượng học sinh có năng khiếu và học sinh chưa đạt chuẩn, đạt chuẩn chưa vững chắc luôn được quan tâm.

          3. Điểm yếu

Một số ít giáo viên còn chưa linh hoạt trong đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học đôi khi chưa phù hợp với đối tượng học sinh.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

          Năm học 2020-2021 và các năm học tiếp theo, tiếp tục tạo điều kiện cho giáo viên tự học, tự bồi dưỡng, tích cực tham gia đầy đủ các lớp chuyên đề để đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho bản thân.

Cuối năm học, nhà trường tổ chức tổng kết, rút kinh nghiệm trong việc chỉ đạo và thực hiện chương trình giáo dục phổ thông đối với lớp 1 và các lớp tiếp theo.

Tích cực bồi dưỡng học sinh năng khiếu để nâng cao chất lượng và số lượng học sinh tham gia các cuộc thi do cấp trên tổ chức.

          Xây dựng kế hoạch và đưa vào quy chế thi đua khen thưởng hằng năm để khen thưởng, động viên kịp thời những giáo viên bồi dưỡng có học sinh đạt giải cao trong các cuộc thi, giao lưu.

5. Tự đánh giá:

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Chỉ báo

Đạt/

Không đạt

Chỉ báo

Đạt/ Không đạt

Chỉ báo

Đạt/

Không đạt

a

Đạt

a

Đạt

*

Đạt

b

Đạt

b

Đạt

-

-

c

Đạt

-

-

-

-

Đạt

Đạt

Đạt

Kết quả: Đạt Mức 3.

Tiêu chí 5.3: Thực hiện các hoạt động giáo dục khác.

Mức 1:

a) Đảm bảo theo kế hoạch;

b) Nội dung và hình thức tổ chức các hoạt động phong phú, phù hợp điều

kiện của nhà trường;

c) Đảm bảo cho tất cả học sinh  được tham gia.

Mức 2:Được tổ chức có hiệu quả, tạo cơ hội cho học sinh tham gia tích cực, chủ động, sáng tạo.

Mức 3:Nội dung và hình thức tổ chức các hoạt động phân hóa theo nhu cầu, năng lực sở trường của học sinh .

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

a) Nhà trường có chương trình, kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cụ thể theo từng chủ đề, từng tháng, từng tuần bám sát vào công văn chỉ đạo, hướng dẫn của các cấp, đồng thời có kế hoạch riêng cho từng hoạt động. Cụ thể: đầu giờ, giữa giờ, học sinh tham gia tập võ cổ truyền, thể dục, hát múa tập thể [H28-5.3-01]; [H26-5.2-03]; [H10-1.3-03]. Tất cả giáo viên chủ nhiệm lớp đều thực hiện mỗi tuần 1 tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp theo chủ điểm tháng [H18-5.1-02]. Học sinh toàn trường được thực hiện các hoạt động theo chương trình công tác Đội, kế hoạch hoạt động ngoài giờ lên lớp của nhà trường [H28-5.3-01]; [H10-1.3-03].

b) Nhà trường đã tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp theo kế hoạch với các hình thức đa dạng, phong phú và phù hợp với lứa tuổi học sinh như giao lưu văn nghệ nhân dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm, nghe nói chuyện truyền thống lịch sử, tham quan công viên bảo tồn động vật hoãng dã tại vườn Quốc gia Cúc Phương, viếng Lăng Bác, thăm đơn vị J102, tổ chức Hội rằm Trung Thu,… Một số chủ điểm về Đội Thiếu niên Tiền Phong Hồ Chí Minh như: “Uống nước nhớ nguồn”, “Mừng sinh nhật Bác – Tự hào truyền thống Đội”,... Bên cạnh đó, trường cũng tổ chức có hiệu quả các hội thi thể dục thể thao như: “Hội khỏe Phù Đổng”, chăm sóc nhà bia tưởng niệm các  Liệt sĩ, thăm các gia đình có công với cách mạngtrên địa bàn xã. Các hoạt động trồng, chăm sóc cây, hoa, bảo vệ môi trường, chăm sóc công trình măng non được duy trì thường xuyên và đều đặn. Tất cả các hoạt động ngoài giờ lên lớp đều được xây dựng kế hoạch đầy đủ và chi tiết, có sự phê duyệt của Ban giám hiệu [H28- 5.3-01]; [H10-1.3-03]; [H26-5.2-03].

Ngoài ra nhà trường còn tổ chức cho cho học sinh tham gia các sân chơi như: Cuộc thi IOE, giải toán tiếng Anh, tiếng Việt, Trạng nguyên Tiếng Việt, Trạng nguyên Toàn tài, cuộc thi “ Giao lưu Tài năng tiếng Anh”, giải toán, tiếng Việt qua báo nhi đồng,… nhằm phát triển tốt năng lực của học sinh đặc biệt là học sinh năng khiếu. Kết quả tham gia các sân chơi của học sinh tương đối tốt, các cuộc thi các cấp tổ chức đều có học sinh đạt giải cấp huyện, cấp tỉnh, cấp quốc gia.[H26-5.2-06].

Các Câu lạc bộ trong nhà trường đã được thành lập và duy trì, có kế hoạch hoạt động cụ thể. Đó là câu lạc bộ Âm nhạc, Thể dục (Cờ vua, bóng bàn, bóng đá), Tiếng Việt, Tiếng Anh [H28-5.3-01];[H26-5.2-05]. Các câu lạc bộ đã thu hút nhiều học sinh có năng khiếu, tạo cho các em được thể hiện mình, phát triển năng khiếu, năng lực của mình, ngoài ra còn giúp cho các em tiếp cận với các hoạt động học tập thực tế, rèn luyện thêm một số kĩ năng trong giao tiếp, ứng xử, thực hành. Thông qua các Câu lạc bộ nhằm tạo cho các em học sinh một sân chơi giải trí lành mạnh, thấy được “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui, một ngày tiến bộ”, từ đó giúp các em phát triển một cách toàn diện. Học sinh nhận ra giá trị đoàn kết thông qua việc sinh hoạt tập thể, sinh hoạt nhóm, qua đó học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau [H28-5.3-01]; [H10-1.3-03].

c) Các hoạt động ngoài giờ lên lớp được tổ chức bằng nhiều hình thức khác nhau theo nhóm, lớp, toàn trường đảm bảo 100% học sinh được tham gia tùy theo năng lực của bản thân [H10-1.3-03]; [H28-5.3-01].

Mức 2:

Các hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa của nhà trường phong phú, đa dạng. Học sinh tham gia tích cực, chủ động trong từng hoạt động, phát huy được tính tích cực và năng khiếu của học sinh. Các hoạt động đều được Ban giám hiệu nhà trường lên kế hoạch để giáo viên và học sinh chủ động trong việc chuẩn bị, xây dựng nội dung để thực hiện. Do vậy trong các hoạt động cấp trường tổ chức cũng như tham gia các hoạt động của cấp trên tổ chức luôn đạt hiệu quả cao [H18-1.1-03]; [H28-5.3-01].

Mức 3:

Nhà trường luôn quan tâm đến việc dạy học, tổ chức các hoạt động phát huy được năng lực, phẩm chất của mỗi học sinh. Các thầy cô giáo động viên, tổ chức để học sinh tham gia các sân chơi, câu lạc bộ như: Câu lạc bộ thể dục thể thao, Câu lạc bộ Em yêu Tiếng Việt, Câu lạc bộ Tiếng Anh,... nhằm phát huy năng lực, sở trường, năng khiếu của bản thân. Nhiều học sinh đã đạt kết quả tương đối tốt trong các cuộc thi [H18-5.2-01]; [H26-5.2-03]; [H18-1.1-09]; [H18-1.4-07].

2. Điểm mạnh

          Hằng năm, nhà trường đã xây dựng được chương trình, kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cụ thể, phù hợp với tình hình thực tế nhà trường, phù hợp với đối tượng học sinh.

 Các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đều được tổ chức dưới nhiều hình thức đa dạng, phong phú và phù hợp với chủ đề, chủ điểm của từng tháng, năm họctạo cơ hội cho 100% học sinh tham gia tích cực, chủ động, sáng tạo, phát triển năng lực của học sinh.

          Giáo viên tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh của trường là giáo viên có năng lực, nhiệt tình trách nhiệm cao luôn yêu thương học trò, luôn có những ý tưởng sáng tạo trong việc tổ chức các hoạt động thu hút được sự tham gia của học sinh; Giáo viên dạy môn tiếng Anh cũng tham gia tích cực trong các hoạt động,học sinh cũng rất thích thú trong các hoạt độngđó nên rèn được khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh cho các em. Mọi thành viên trong nhà trường đều nhiệt tình, trách nhiệm, tích cực tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp.

          3. Điểm yếu

           Chưa tổ chức được nhiều các hoạt động trải nghiệm ngoại khóa với chủ đề, chủ điểm lớn như: về nguồn, cắm trại, đi thăm quan các di tích lịch sử lớn trong nước.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Năm học 2020-2021 và các năm học tiếp theo, nhà trường tiếp tục chỉ đạo tốt các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo chủ đề, chủ điểm với nhiều hình thức đa dạng, phong phú; có kế hoạch phối hợp với các lực lượng xã hội và cha mẹ học sinh tạo điều kiện tổ chức cho học sinh tham gia trải nghiệm ngoại khóa.

 Nhà trường thành lập Câu lạc bộ nghệ thuật của giáo viên và Câu lạc bộ Em yêu làn điệu dân ca.

5. Tự đánh giá:

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Chỉ báo

Đạt/

Không đạt

Chỉ báo

Đạt/ Không đạt

Chỉ báo

Đạt/

Không đạt

a

Đạt

*

Đạt

*

Đạt

b

Đạt

-

-

-

-

c

Đạt

-

-

-

Đạt

Đạt

Đạt

Kết quả: Đạt Mức 3.

Tiêu chí 5.4: Công tác phổ cập giáo dục tiểu học

Mức 1:

a) Thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục theo phân công;

b) Trong địa bàn tuyển sinh của trường tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt ít nhất 90%;

c) Quản lý hồ sơ, số liệu phổ cập giáo dục tiểu học đúng quy định.

          Mức 2:

          Trong địa bàn tuyển sinh của trường tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt ít nhất 95%;

Mức 3:

Trong địa bàn tuyển sinh của trường tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt ít nhất 98%.

1. Mô tả hiện trạng

a) Hằng năm, nhà trường phối kết hợp với trường Trung học cơ sở, trường Mầm non của xã và các đoàn thể trong địa phương để làm tốt công tác phổ cập giáo dục - xóa mù chữ tại xã Thạch Bình theo sự phân công của Ban chỉ đạo phổ cập xã. 100% cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên  đều tích cực tham gia và được phân công phụ trách theo các thôn trong xã. Thông tin điều tra được xử lý trên phần mềm phổ cập giáo dục. Thông qua công tác điều tra, nhà trường cùng với các trường học trong địa bàn xã đã xây dựng và thực hiện các biện pháp để huy động trẻ em trong độ tuổi đến trường và duy trì sĩ số học sinh. Công tác phổ cập giáo dục tiểu học của nhà trường được tổ chức tổng kết hằng năm để đánh giá những kết quả đạt được trong từng tiêu chuẩn và các điều kiện đảm bảo theo Nghị định 20/2014/NĐ-CP và Thông tư 07/2015/TT-CP, xây dựng phương hướng nhiệmvụ cho thời gian tới [H14-5.4-01]; [H14-5.4-02]; [H14-5.4-03]; [H14-2.4-01].

b) Hằng năm, Nhà trường làm tốt công tác điều tra, nắm vững số lượng học sinh trong độ tuổi phải phổ cập của xã từ đó chủ động trong công tác tuyển sinh. Kết quả: từ năm học 2015-2016 đến nay, nhà trường tuyển sinh trẻ 6 tuổi trong địa bàn tuyển sinh vào lớp 1 luôn đạt 100%.  Nhà trường được Phòng Giáo dục và Đào tạo Nho Quan kiểm tra công tác tuyển sinh và đánh giá tốt [H14-5.4-02]; [H14-5.4-03]; [H14-2.4-01].

c) Công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ của xã được huyện kiểm tra công nhận đơn vị đạt chuẩn phổ cập Giáo dục Tiểu học mức độ 3 theo Nghị định 20/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2014 và Thông tư 07/2016/BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 22 tháng 3 năm 2016. Hồ sơ công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ có đầy đủ các chủng loại theo quy định như sổ phổ cập [H14-2.4-01], sổ đăng bộ [H14-1.5-02]. Tất cả các loại hồ sơ đều được bổ sung, cập nhật thường xuyên và lưu giữ khoa học [H14-5.4-03].

Mức 2:

Hằng năm, nhà trường tổ chức và thực hiện tốt "Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường", phối hợp với các ban ngành, đoàn thể địa phương huy động trẻ 6 tuổi trong địa bàn tuyển vào lớp 1 đạt 100% [H14-2.4-02]; [H14-5.4-03].

Nhà trường còn huy động trẻ khuyết tật đến trường học hòa nhập 20/20 trẻđạt 100%. Phân công giáo viên nhiệt tình, có trách nhiệm, có kinh nghiệm trong việc dạy hòa nhập trẻ khuyết tật, sắp xếp vị trí ngồi phù hợp, phân công những học sinh năng động, lực học khá trở lên để hỗ trợ các em về kiến thức, tuyên truyền để mọi học sinh trong trường đồng cảm, chia sẻ với bạn giúp bạn vượt qua khó khăn, mặc cảm, cố gắng vươn lên trong học tập và vui chơi hòa nhập với bạn bè. Giáo viên chủ nhiệm lớp có trẻ khuyết tật xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân trẻ khuyết tật chi tiết, cụ thể, có đánh giá kết quảvà biện pháp giáo dục phù hợp với từng em [H14-2.4-05].

Mức 3:

Hằng năm, trên địa bàn tuyển sinh của trường, tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100% [H14-2.4-01]; [H14-2.4-02]; [ H14-5.4-03];

2. Điểm mạnh

Công tác phổ cập giáo dục tiểu học được nhà trường thực hiện tốt. Xã Thạch Bình đạt phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3. Hồ sơ phổ cập giáo dục tiểu học của nhà trường được lưu trữ đầy đủ, cập nhật thường xuyên, đảm bảo tính khoa học, tính pháp lí và tính thực tế.

Hằng năm, nhà trường đều huy động 100% trẻ 6 tuổi vào lớp 1; 100% trẻ trong độ tuổi đến trường, duy trì và tổ chức tốt ngày toàn dân đưa trẻ đến trường.

3. Điểm yếu

Xã có địa bàn rộng, giáp danh với xã Phú Sơn trong huyện và một số xã thuộc tỉnh Hòa Bình nên số học sinh học trái tuyến, học sinh có hộ khẩu chưa rõ ràng tương đối nhiều ảnh hưởng đến việc cập nhật số liệu và xây dựng kế hoạch phát triển năm học.

Nhiều phụ huynh trẻ thường đi làm ăn xa nên ông bà đảm nhiệm chăm sóc giáo dục trẻ. Do vậy, nhà trường còn gặp khó khăn trong công tác tuyển sinh.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Nhà trường tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chuẩn và điều kiện đảm bảo phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 đã đạt được.

Năm học 2020-2021 và các năm học tiếp theo, tiếp tục chỉ đạo giáo viên điều tra phổ cập phối hợp chặt chẽ giữa 3 cấp học cùng với cán bộ quản lý hộ tịch hộ khẩu, hội phụ nữ trong thôn, trong xã và các xã lân cận để việc điều tra phổ cập giáo dục, xóa mù chữ hằng năm được thuận lợi, chính xác hơn.

5. Tự đánh giá:

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Chỉ báo

Đạt/

Không đạt

Chỉ báo

Đạt/ Không đạt

Chỉ báo

Đạt/

Không đạt

a

Đạt

*

Đạt

*

Đạt

b

Đạt

-

-

-

-

c

Đạt

-

-

-

-

Đạt

Đạt

Đạt

Kết quả: Đạt Mức 3.

Tiêu chí 5.5: Kết quả giáo dục

Mức 1:

a) Tỷ lệ học sinh  hoàn thành chương trình lớp học đạt ít nhất 70%;

b) Tỷ lệ học sinh 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt ít nhất 65%;

c) Tỷ lệ trẻ em đến 14 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt ít nhất 80%, đối với trường thuộc xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 70%.

Mức 2:

a) Tỷ lệ học sinh  hoàn thành chương trình lớp học đạt ít nhất 85%

b) Tỷ lệ trẻ em 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt ít nhất 80%, đối với trường thuộc xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 70%; các trẻ em 11 tuổi còn lại đều đang học các lớp tiểu học.

 Mức 3:

a) Tỷ lệ học sinh  hoàn thành chương trình lớp học đạt ít nhất 95%;

b) Tỷ lệ trẻ em 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt ít nhất 90%, đối với trường thuộc xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%; các trẻ em 11 tuổi còn lại đều đang học các lớp tiểu học.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

a) Chất lượng là mục tiêu hàng đầu mà nhà trường luôn chú trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. Chính vì thế hằng năm nhà trường luôn đề ra kế hoạch và biện pháp tổ chức các hoạt động giáo dục phù hợp với đặc điểm nhà trường và học sinh, luôn tổ chức thực hiện theo kế hoạch và có đánh giá rút kinh nghiệm bổ sung kịp thời các biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học của giáo viên, học sinh[H1-1.1-09]; [H18-1.4-07]. Cụ thể:

Năm học

Tỷ lệ học sinh  hoàn thành chương trình lớp học

Khối 1

Khối 2

Khối 3

Khối 4

Khối 5

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

2015-2016

177/178

99,4

162/162

100

153/153

100

130/130

100

129/129

100

2016-2017

175/179

99,8

179/179

100

162/162

100

158/158

100

130/130

100

2017-2018

185/188

98,4

180/180

100

179/179

100

163/163

100

161/161

100

2018-2019

207/209

99

180/180

100

181/181

100

184/184

100

164/164

100

2019-2020

195/202

96,5

214/214

100

182/182

100

180/180

100

185/185

100

Nhà trường đã tổ chức các chuyên đề về đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học nhằm phát triển năng lực, phẩm chất củahọc sinh, nâng cao chất lượng dạy và học [H12-1.4-06]; [H18-1.4-07]; [H18-1.4-08]; [H18-1.4-10].

Giáo viên chủ động tích cực trong đổi mới phương pháp giảng dạy và tổ chức các hoạt động học tập vui chơi nên tỷ lệ học sinh chưa đạt chuẩn và đạt chuẩn chưa vững chắc đã giảm. Chất lượng giáo dục của nhà trường luôn đạt và vượt chỉ tiêu quy định [H21-5.5-01]; [H18-1.1-03];

b) Bình quân hằng năm học sinh 11 tuổi hoàn thành chương trình Tiểu học đạt từ 97,7% trở lên [H21-1.5-04]. Cụ thể:

Năm học

2015-2016

Năm học

2016-2017

Năm học

2017-2018

Năm học

2018-2019

Năm học

2019-2020

Tỷ lệ học sinh  11 tuổi HTCTTH

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

127/129

98,4

127/130

97,7

160/161

98,4

162/164

98,8

184/185

99,5

c) Tỷ lệ trẻ em đến 14 tuổi hoàn thành chương trình Tiểu học của nhà trường luôn đạt 100% [H14-2.4-01]; [H18-1.1-03]; [H21-5.5-01]. Cụ thể:

Năm học

2015-2016

Năm học

2016-2017

Năm học

2017-2018

Năm học

2019-2020

Năm học

2019-2020

Tỷ lệ học sinh  14 tuổi HTCTTH

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

129/129

100

130/130

100

161/161

100

164/164

100

185/185

100

Mức 2:

a) Hằng năm, bình quân tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học đạt 99% trở lên vượt 14% so quy định (85%) [H21-5.5-01]; [H13-1.5-01]; [H18-1.1-03].

b) Hằng năm, bình quân tỷ lệ trẻ em 11 tuổi hoàn thành chương trình Tiểu học đạt 98,8 % vượt 18 % so quy định(80%). Trẻ 11 tuổi còn lại đều đang học các lớp tiểu học [H21-5.5-01]; [H13-1.5-01]; [H18-1.1-03].

Mức 3:

a) Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học bình quân hằng năm đạt 99% trở lên vượt 4% so quy định (95%) [H21-5.5-01]; [H18-1.1-03]

b) Tỷ lệ trẻ em 11 tuổi hoàn thành chương trình Tiểu học bình quân hằng năm đạt 98,8% vượt 8,8% so quy định (90%). Số trẻ em 11 tuổi còn lại đều đang học các lớp tiểu học [H14-2.4-01]; [H21-5.5-01]; [H18-1.1-03]

2. Điểm mạnh

Chất lượng giáo dục của nhà trường luôn ổn định. Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học hằng năm tỷ lệ học sinh lên lớp bình quân đạt 99%  trở lên vượt 26,7% so với quy định (70%). Số học sinh 11 tuổi hoàn thành chương trình Tiểu học hằng năm đạt 97,7 % vượt 32,9%  so quy định (65%) chỉ tiêu. Tỉ lệ học sinh 14 tuổi hoàn thành chương trình Tiểu học luôn đạt 100%.

3. Điểm yếu

Một số học sinh chưa hoàn thành chương trình Tiểu học theo đúng độ tuổi.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Trong năm học 2020-2021 và các năm học tiếp theo nhà trường chỉ đạo giáo viên kiểm tra, phân tích, đánh giá những kiến thức, kĩ năng học sinh chưa hoàn thành. Phân công giáo viên kinh nghiệm để hỗ trợ phụ đạo học sinh  chưa hoàn thành kiến thức môn học. Phối hợp cùng gia đình kèm và hỗ trợ học sinh những nội dung kiến thức, kĩ năng còn chưa tốt để học sinh hoàn thành chương trình tiểu học đúng độ tuổi.

5. Tự đánh giá:

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Chỉ báo

Đạt/

Không đạt

Chỉ báo

Đạt/ Không đạt

Chỉ báo

Đạt/

Không đạt

a

Đạt

a

Đạt

a

Đạt

b

Đạt

b

Đạt

b

Đạt

c

Đạt

-

-

-

-

Đạt

Đạt

Đạt

Kết quả: Đạt Mức 3.

Kết luận về Tiêu chuẩn 5

* Điểm mạnh nổi bật

          Nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với điều kiện của đơn vị và tổ chức thực hiện đạt kết quả tốt.

Tổ chức dạy đúng, đủ các môn học và các hoạt động giáo dục. Ban giám hiệu làm tốt công tác quản lý các hoạt động giáo dục; chỉ đạo các tổ chuyên môn và giáo viên nghiêm túc thực hiện kế hoạch đề ra. Hoạt động chuyên môn luôn được quan tâm và đổi mới do đó chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường ổn định và từng bước được nâng cao.

Tỷ lệ học sinh  hoàn thành chương trình lớp học, cấp học, lên lớp hằng năm đảm bảo so với quy định. Học sinh  nhà trường tích cực tham gia các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.

Hằng năm, nhà trường huy động 100% trẻ trong độ tuổi đến trường, 100% trẻ em 6 tuổi vào lớp 1. Tỷ lệ  học sinh 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học hằng năm đạt tỷ lệ cao. Xã Thạch Bình đạt Phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3.

* Điểm yếu cơ bản

           Tỷ lệ học sinh đạt giải cao trong các cuộc thi do cấp trên tổ chức còn ít. Một số học sinh chưa hoàn thành chương trình Tiểu học theo đúng độ tuổi.

* Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu

- Mức 1: 5/5 tiêu chí đạt yêu cầu = 100%

- Mức 2: 5/5 tiêu chí đạt yêu cầu = 100%

- Mức 3: 4/4 tiêu chí đạt yêu cầu = 100%

          - Tổng tiêu chí chưa đạt yêu cầu: 0

II. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 4

Tiêu chí 1: Kế hoạch giáo dục của nhà trường có những nội dung được tham khảo chương trình giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới theo quy định, phù hợp và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

1. Mô tả hiện trạng

Kế hoạch giáo dục của nhà trường đã có những nội dung được tham khảo chương trình giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới theo quy định, phù hợp và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục[H1-1.1-09].

2. Điểm mạnh

Nhà trường đã nhận thức được vai trò tham khảo chương trình giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới theo quy định, phù hợp để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục như thực hiện mô hình trường học mới VNEN.

3. Điểm yếu

Việc vận dụng một số nội dung tham khảo chương trình giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới hiệu quả chưa cao.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Từ năm học 2020-2021, nhà trường tiếp tục tham khảo chương trình giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới theo quy định, phù hợp để xây dựng Kế hoạch giáo dục và áp dụng thực hiện cho nhà trường phù hợp với điều kiện thực tế.

5. Tự đánh giá: Không đạt

Tiêu chí 2: Đảm bảo 100% cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu hoàn thành mục tiêu giáo dục dành cho từng cá nhân với sự tham gia của nhà trường, các tổ chức, cá nhân liên quan

1. Mô tả hiện trạng

Nhà trường đảm bảo 100% cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu hoàn thành mục tiêu giáo dục dành cho từng cá nhân với sự tham gia hỗ trợ của nhà trường, các tổ chức, cá nhân liên quan [H14-2.4-05]; [H22-4.2-02]; [H18-1.8-01]; [H26-5.2-05]; [H26-5.2-06].

2. Điểm mạnh

Năm học 2019-2020, những học sinh trong gia đình có hoàn cảnh khó khăn đã được hỗ trợ cả về vật chất và tinh thần để vươn lên trong học tâp và các em có điều kiện thực hiện mục tiêu giáo dục. Các học sinh có năng khiếu về các môn nghệ thuật, thể dục, thể thao và các môn văn hóa được lựa chọn phân chia theo nhóm năng lực, nhà trường phâncông giáo viên giỏi, giáo viên có tinh thần trách nhiệm bồi dưỡng để các em phát huy khả năng của mình.

3. Điểm yếu

Các em có năng khiếu về nghệ thuật, thể dục thể thao chưa có đủ điều kiện về cơ sở vật chất để tập luyện, thời gian dành để giáo viên hướng dẫn các em cũng còn hạn chế.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Nhà trường tiếp tục làm tốt công tác tham mưu, công tác xã hội hóa giáo dục, phối hợp với Hội khuyến học, các nhà hảo tâm hỗ trợ học sinhcó hoàn cảnh khó khăn có thể hoàn thành được mục tiêu giáo dục, đồng thời khuyến khích và tạo môi trường thuận lợi để học sinh có năng khiếu phát huy được năng lực của mình. Nhà trường làm tốt công tác tham mưu để hoàn thành việc tăng cường trang thiết bị trong các phòng bộ môn, (phòng Âm nhạc, Mĩ thuật, Tin học,...).

5. Tự đánh giá: Không Đạt

Tiêu chí 3: Thư viện có hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại phù hợp với tiêu chuẩn trong khu vực và quốc tế. Thư viện có kết nối Internet băng thông rộng, có mạng không dây, đáp ứng yêu cầu các hoạt động của nhà trường; có nguồn tài liệu truyền thống và tài liệu số phong phú đáp ứng yêu cầu các hoạt động nhà trường.

1. Mô tả hiện trạng

Thư viện có hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin nhưng chưa hiện đại

phù hợp với tiêu chuẩn trong khu vực và quốc tế.

Thư viện có kết nối Internet băng thông rộng, có mạng không dây, đáp ứng yêu cầu các hoạt động của nhà trường [H16-1.6-10].

Có nguồn tài liệu truyền thống và tài liệu số khá phong phú đáp ứng yêu cầu các hoạt động nhà trường [H24-3.6-15].

2. Điểm mạnh

Thư viện nhà trường đảm bảo đủ điều kiện thư viện xuất sắc, có kết nối Internet, có mạng không dây, đáp ứng yêu cầu các hoạt động của nhà trường.

3. Điểm yếu

Chưa có thư viện điện tử để thực hiện các hoạt động thư viện theo công nghệ hiện đại.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Các năm học tiếp theo, nhà trường làm tốt công tác tham mưu để đầu tư máy tính cho phòng thư viện để có thư viện điện tử thuận tiện cho việc nghiên cứu của giáo viên, học sinh.

5. Tự đánh giá: Không đạt

Tiêu chí 4: Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, nhà trường hoàn thành tất cả các mục tiêu theo phương hướng, chiến lược phát triển nhà trường.

1. Mô tả hiện trạng

Trong 05 năm liên tiếp, tính đến thời điểm đánh giá, nhà trường đã hoàn thành một số mục tiêu theo phương hướng, chiến lược phát triển nhà trường về chất lượng giáo dục, về bồi dưỡng đội ngũ, về cơ sở vật chất [H18-1.1-08]; [H2-1.1-06].

2. Điểm mạnh

          Nhà trường đã hoàn thành một số mục tiêu theo phương hướng, chiến lược phát triển nhà trường về chất lượng giáo dục, chất lượng đội ngũ, công tác

phổ cập giáo dục, điều kiện về cơ sở vật chất.

3. Điểm yếu

Việc tham mưu với các cấp, các ngành, huy động các nguồn lực đầu tư cho giáo dục theo mục tiêu, phương hướng, chiến lược phát triển nhà trường tiến độ còn chậm.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Trong năm học 2020-2021 và các năm học tiếp theo, cán bộ quản lý quản lí nhà trường tiếp tục làm tốt công tác tham mưu và huy động các lực lượng xã hội quan tâm ủng hộ, đầu tư cho giáo dục để nhà trường thực hiện được đúng mục tiêu, phương hướng, chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2015-2020 tầm nhìn 2025.

5. Tự đánh giá:  Không đạt

Tiêu chí 5: Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, nhà

trường có ít nhất 02 năm có kết quả giáo dục, các hoạt động khác của nhà trường vượt trội so với các trường có điều kiện kinh tế - xã hội tương đồng, được các cấp thẩm quyền và công đồng ghi nhận.

1. Mô tả hiện trạng

Trong các năm học 2015-2016 đến năm học 2019-2020, kết quả giáo dục, các hoạt động khác của nhà trường chưa vượt trội so với các trường có điều kiện kinh tế - xã hội tương đồng, tỷ lệ học sinh tham gia các cuộc thi do các cấp tổ chức số lượng ít, chất lượng chưa cao [H21-5.5-01]; [H18-1.1-03]; [H18-1.8-01]; [H26-5.2-05]; [H26-5.2-06].

2. Điểm mạnh

Kết quả giáo dục, các hoạt động khác của nhà trường tuy chưa có nhiều vượt trội so với các trường có điều kiện kinh tế - xã hội tương đồng, nhưng được các cấp có thẩm quyền, cộng đồng và nhân dân ghi nhận những kết quả giáo dục. Nhà trường luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học, được nhân dân phụ huynh học sinh tin tưởng.

3. Điểm yếu

Địa bàn rộng, điều kiên kinh tế của địa phương còn nhiều khó khăn, một số gia đình chưa thật sự quan tâm và đầu tư cho con em học tập.

Nhận thức của học sinh con dân tộc Mường còn hạn chế.

Một số ít giáo viên chậm đổi mới phương pháp dạy học, việc tự học tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn hạn chế.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Năm học 2020-2021 và các năm học tiếp theo, nhà trường chú trọng đến các hoạt động chuyên môn, bồi dưỡng đội ngũ, đẩy mạnh phong trào đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, nhằm thay đổi mục tiêu giáo dục hướng tới việc hình thành năng lực, phẩm chất cho học sinh phù hợp với việc đổi mới căn bản toàn diện giáo dục. Tăng cường tổ chức cho giáo viên nghiên cứu chương trình Giáo dục Phổ thông năm 2018 để từng bước đổi mới phương pháp có hiệu quả.

5. Tự đánh giá: Không đạt

Kết luận về Tiêu chí mức 4

Điểm mạnh nổi bật

Kết quả giáo dục, các hoạt động giáo dục của nhà trường trong những năm gần đây có chuyển biến rõ rệt, cơ sở vật chất đã và đang được đầu tư đúng hướng, cơ bản đáp ứng được các hoạt động giáo dục của nhà trường.

Điểm yếu cơ bản

          Kế hoạch giáo dục của nhà trường tiếp cận còn hạn chế nội dung, chương trình giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới. Trang thiết bị, hệ thống công nghệ thông tin hiện đại còn ít chưa đủ để đáp ứng cho nhu cầu sử dụng trong giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh.

Kết quả

          Mức 4 có 05 tiêu chí, trong đó: 

 - Số tiêu chí đạt yêu cầu: 0/05 = 0%;

          - Số tiêu chí không đạt yêu cầu: 05/05 = 100%.

PHẦN III

KẾT LUẬN CHUNG

          Được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của lãnh đạo ngành, Đảng uỷ, chính quyền địa phương, cùng với sự cố gắng, nỗ lực của tập thể cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên  nhà trường, Trường Tiểu học Thạch Bình đã hoàn thành quy trình tự đánh giá. Trong quá trình thực hiện công tác tự đánh giá, nhà trường đã nghiêm túc tuân thủ các bước thực hiện, sử dụng toàn bộ dữ liệu để phân tích, đánh giá. Kết quả tự đánh giá của nhà trường như sau:

- Số lượng và tỉ lệ phần trăm (%) các tiêu chí đạt và không đạt Mức 1, Mức 2 và Mức 3:

+ Mức 1: 27/27 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 100%

+ Mức 2: 27/27 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 100%

+ Mức 3: 19/19 tiêu chí,  đạt tỷ lệ: 100 %

- Mức 4 gồm 5 tiêu chí, trong đó:

+ Số lượng tiêu chí đạt: 0/5 tiêu chí, đạt tỉ lệ: 0%

+ Số lượng tiêu chí không đạt: 5/5 tiêu chí, đạt tỉ lệ 100%

 - Mức đánh giá của nhà trường:  Mức 3.

         Trường Tiểu học Thạch Bình đề nghị đạt kiểm định chất lượng giáo dục Cấp độ 3 và đạt chuẩn Quốc gia Mức độ 2.

Thạch Bình, ngày  22 tháng 3 năm 2021

HIỆU TRƯỞNG

Đinh Thị Hương Giang