Thẻ bảo lưu là gì

Bảo lưu thời gian đóng BHTN khi đi nước ngoài năm 2022

Bảo lưu thời gian đóng BHTN khi đi nước ngoài năm 2022. Xin chào tổng đài tư vấn. Tôi đóng bảo hiểm thất nghiệp được 5 năm và được hưởng 5 tháng trợ cấp thất nghiệp. Khi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp 2 tháng thì tôi đi xuất khẩu lao động tại Nhật Bản. 3 tháng trợ cấp chưa được hưởng có được bảo lưu không? Tôi có phải làm thủ tục gì để bảo lưu không? Khi đi sang bên kia thì có phải trả lại thẻ BHYT mà trung tâm dịch vụ việc làm cấp không? Xin cảm ơn.

  • Đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà đi xuất khẩu lao động
  • Đang nhận trợ cấp thất nghiệp thì trúng tuyển đi xuất khẩu lao động nước ngoài

Hỗ trợ tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, quy định về bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

Căn cứ theo Điểm g Khoản 1 và Khoản 5 Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 21. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:

g] Ra nước ngoài để định cư, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng

Ngày mà người lao động được xác định ra nước ngoài định cư, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng là ngày người lao động xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất, nhập cảnh.

5. Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại các Điểm b, c, h, l, m và n Khoản 1 Điều này thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với thời gian còn lại mà người lao động chưa nhận trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.”

Như vậy, theo quy định của pháp luật nói trên thì bạn có quyết định đi xuất khẩu lao động ở Nhật Bản khi đang hưởng 2 trên 5 tháng trợ cấp thất nghiệp. Lúc này, bạn thuộc trường hợp bị chấm dứt hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Số tháng chưa được hưởng của bạn sẽ không được bảo lưu và không được cộng dồn vào lần đóng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo.

Thứ hai, thủ tục thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm khi xuất khẩu lao động;

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định như sau:

“2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các Điểm b, c, d, g và h Khoản 1 Điều này, người lao động phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định và kèm theo giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp [bản chụp], trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày ghi trên dấu bưu điện.”

Theo đó, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp bạn phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi bạn đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. Khi đó, bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

– Mẫu số 23 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH;

– Bản chụp thông báo trúng tuyển đi xuất khẩu lao động hoặc hợp đồng lao động.

Thứ ba, về việc thu hồi thẻ bảo hiểm y tế

Căn cứ theo khoản 2 Điều 23 Nghị định 28/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 61/2020/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 23. Hưởng bảo hiểm y tế

1. Căn cứ quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp, cơ quan bảo hiểm xã hội cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động.

2. Người lao động bị chấm dứt hưởng bảo hiểm y tế khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.“

Như vậy, khi bạn đi xuất khẩu lao động Nhật Bản thì bạn thuộc trường hợp bị chấm dứt hưởng Bảo hiểm thất nghiệp theo điểm g Khoản 1 Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP đồng thời thẻ Bảo hiểm y tế của bạn sẽ chấm dứt hiệu lực. Bạn không phải trực tiếp đến trả thẻ Bảo hiểm y tế mà hệ thống Bảo hiểm sẽ tự cắt.

Tổng đài tư vấn cho tôi hỏi vấn đề sau: Bảo lưu thời gian đóng BHXH tự nguyện năm 2022. Tôi đang tham gia đóng BHXH tự nguyện được 11 năm rồi bây giờ do tình hình kinh tế khó khăn nên tôi dừng không muốn đóng tiếp nhưng tôi cũng chưa muốn rút khoản tiền này thì thời gian này có được bảo lưu không? Sau này tôi muốn đóng tiếp cho đủ năm hưởng lương hưu thì có được không? Và tôi muốn đóng 1 lần cho những năm còn thiếu có được không?

  • Các chế độ được hưởng khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện?
  • Đóng BHXH tự nguyện cho nhiều năm để đủ điều kiện hưởng hưu trí?

Tư vấn Bảo hiểm xã hội tự nguyện trực tuyến 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi về bảo lưu thời gian đóng BHXH tự nguyện năm 2022 của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, bảo lưu thời gian đóng BHXH tự nguyện năm 2022

Căn cứ tại Điều 78 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:

“Điều 78. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu

1. Người lao động dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 73 hoặc chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 77 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

2. Việc tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được thực hiện theo quy định tại Điều 64 của Luật này.”

Như vậy, theo quy định trên, người lao động dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu hoặc chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần theo quy định thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Do đó, khi bạn dừng đóng BHXH tự nguyện mà chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần thì thời gian đóng BHXH của bạn sẽ được bảo lưu.

Thứ hai, có được đóng tiếp BHXH tự nguyện sau thời gian dừng đóng

Căn cứ theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 9 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

“Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a] Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b] Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

c] Cán bộ, công chức, viên chức;

4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.”

Đồng thời căn cứ theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP như sau:

“Điều 9. Phương thức đóng

Phương thức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Khoản 2 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

1. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được chọn một trong các phương thức đóng sau đây để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:

e] Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm [120 tháng] thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu.”

Như vậy, khi bạn dừng không đóng BHXH tự nguyện thì sau này bạn vẫn có thể tiếp tục đóng nếu bạn không thuộc các trường hợp tham gia BHXH bắt buộc. Đồng thời bạn có thể đóng một lần cho những năm còn thiếu nếu bạn đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm [120 tháng] thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề bảo lưu thời gian đóng BHXH tự nguyện năm 2022.

Chủ Đề