Nhà cung cấp tạo áp lực cho doanh nghiệp khi
Về bản chất công việc của các nhà chiến lược và nhà quản trị chính là hiểu và đối phó với sự cạnh tranh 1. Nguy cơ của các công ty mới nhập cuộc Theo M-Porter, đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện chưa có mặt trên trong ngành nhưng có thể ảnh hưởng tới ngành trong tương lai. Đặc biệt, khi các hãng mới gia nhập đa dạng hóa từ những thị trường khác, họ có thể tận dụng năng lực sẵn có và dòng tiền mặt để khuấy động sự cạnh tranh, như Pepsi từng làm khi nó tham gia vào ngành nước uống đóng chai, như Microsoft từng làm khi nó bắt đầu cung cấp các trình duyệt Internet, Apple cũng đã là vậy khi họ bắt tay vào việc phân phối âm nhạc. Đối thủ tiềm ẩn nhiều hay ít, áp lực của họ tới ngành mạnh hay yếu sẽ phụ thuộc vào các yếu tố sau:
o Lợi thế theo quy mô trọng cung: Đối với các công lâu năm những đặc tính này xuất hiện khi các công ty sản xuất với số lượng lớn và được hưởng những chi phí thấp hơn theo đơn vị vì họ có thể mở trọng mức giá cố định ra nhiều sản phẩm. Ví dụ: Trong lĩnh vực vi xử lý, công ty Intel được bảo vệ bởi lê thế quy mô trong nghiên cứu , tự sản xuất vi mạch và tiếp thị khách hàng o Lợi thế theo quy mô trọng cầu: Lợi thế này được tạo ra do sự ảnh hưởng của mạng lưới xuất hiện trong các ngành. Nơi người mua sẵn lòng trả tiền cho một sản phẩm của công ty tỷ lệ thuận với số lượng những người quan tâm tới công ty. Người mua thường tin tưởng vào các công ty lớn để chọn mua một sản phẩm cốt yếu. Trong thời kỳ IBM là hãng sản xuất máy tính thống trị thị trường người ta đã từng có một câu: “Bạn không bao giờ bị sa thải vì mua dịch vụ của IBM”. Chi phí chuyển đổi của khách hàng: Chi phí chuyển đổi được quy định là những chi phí mà người mua phải chi trả khi họ thay đổi nhà cung cấp. o Yêu cầu về vốn: nhu cầu đầu tư các nguồn tài chính lớn để cạnh tranh có thể cản trở các công ty mới. Đối với các ngành có mức đầu tư vốn lớn ban đầu thì đây chính là một trong những hạn chế mà các công ty mới sẽ phải trải qua nếu mua gia nhập vào ngành o Lợi thế của công ty kỳ cực phụ thuộc vào tầm cơ: Đối với các công ty lớn – là những công ty có lợi thế về giá cả và chất lượng mà các đối thủ tiềm năng không thể có. Lợi thế này xuất phát từ những nguồn như công nghệ độc quyền, ưu tiên sử dụng những nguồn nguyên liệu tốt nhất, thiết lập được bộ nhận diện thương hiệu hoặc kinh nghiệm sản xuất đúc kết từ quá trình sản xuất lâu năm. o Sự tiếp cận thiếu bình đẳng với các kênh phân phối: Đối với các công ty mới thành lập việc tiếp cận với các kênh phân phối rất khó khăn và việc tạo ra kênh phân phối riêng thì gặp nhiều trở ngại. Điều này sẽ tạo ra lợi thế cho các công ty lâu năm o Chính sách hạn chế của chính phủ: Chính phủ sẽ có những chính sách hạn chế sự gia nhập vào ngành của các công ty mới bằng các điều luật, điều khoản thông qua việc yêu cầu giấy phép đối với một số ngành nhất định. VD như: ngành hàng không ,…2. Quyền thương lượng của nhà cung cấp: Số lượng và quy mô nhà cung cấp: Số lượng nhà cung cấp sẽ quyết định đến áp lực cạnh tranh, quyền lực đàm phán của họ đối với ngành, doanh nghiệp. Nếu trên thị trường chỉ có một vài nhà cung cấp có quy mô lớn các nhà cung cấp thâu tóm càng nhiều giá trị bằng cách nâng cao giá thành, giới hạn chất lượng, hoặc dịch vụ hoặc chuyển chi phí tới những đối tượng tham gia khác trong ngành. Khả năng thay thế sản phẩm của nhà cung cấp : Trong vấn đề này ta nghiên cứu khả năng thay thế những nguyên liệu đầu vào do các nhà cung cấp và chi phí chuyển đổi nhà cung cấp (Switching Cost). Thông tin về nhà cung cấp : Trong thời đại hiện tại thông tin luôn là nhân tố thúc đẩy sự phát triển của thương mại, thông tin về nhà cung cấp có ảnh hưởng lớn tới việc lựa chọn nhà cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp. Một nhà cung cấp được coi là quyền lực nếu:
3. Quyền thương lượng của người mua: Nếu các nhà cung cấp có quyền lực thâu tóm nhiều giá trị hơn và đưa ra các quyết định nâng giá thành, thì người mua có quyền lực đối lập, có thể thâu tóm nhiều giá trị hơn bằng cách buộc nhà cung cấp phải hạ giá thành, đòi hỏi chất lượng cao hơn và dịch vụ tốt hơn và kích thích các thành viên trong ngành cạnh tranh với nhau. Đối với các nhà cung cấp, tồn tại hai nhóm khách hàng khác biệt có quyền lực trả giá khác nhau:
4. Nguy cơ của dịch vụ hoặc sản phẩm thay thế: Một sản phẩm thay thế thường có cùng chức năng hoặc có chức năng tương tự như một sản phẩm của ngành nhưng hoạt động theo cách khác. Ví dụ như: Email là phương tiện liên lạc thay thế cho thư chuyển phát nhanh. Nguy cơ thay thế thường trực tiếp hoặc gián tiếp khi một sản phẩm thế chỗ một sản phẩm của ngành mà người mua quan tâm. Ví dụ: Phần mềm bán hàng của các đại lý sẽ bị đe dọa khi các trang web hàng không và các trang web du lịch thay thế cho các đại lý du lịch Khi nguy cơ thay thế ở mức cao, lợi nhuận của ngành phải chịu tổn thất. Sản phẩm và dịch vụ thay thế hạn chế lợi nhuận tiềm năng của ngành bằng cách áp dụng mức giá trần. Nếu một ngành không tự tạo khoảng cách với sản phẩm hoặc dịch vụ thay thế bằng tính năng sản phẩm, tiếp thị hoặc các phương pháp khác, nó sẽ phải chịu tổn thất về lợi nhuận – thường biểu hiện dưới dạng tiềm năng tăng trưởng. Nguy cơ thay thế ở mức cao khi:
4. Cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại Sự cạnh tranh giữa các đối thủ hiện thời xuất hiện dưới nhiều dạng quen thuộc bao gồm: hình thức giảm giá, giới thiệu sản phẩm mới, các chiến dịch quảng cáo và cải tiến dịch vụ.
Mức độ cạnh tranh sẽ lên đến đỉnh điểm nếu:
Nguồn : HBR |