Nguyên nhân giãn 2 quả thận

Có nhiều nguyên nhân gây giãn bể thận ở thai nhi, nhưng đa số là không có nguyên nhân cụ thể. Về căn bản, có thể kể một số nguyên nhân như sau:

  • Giãn thận sinh lý

Tình trạng giãn thận chỉ là thoáng qua tại thời điểm siêu âm. Đa số các trường hợp giãn thận phát hiện từ thời kỳ bào thai là thuộc trường hợp này. Tình trạng giãn sẽ không tăng thêm hoặc dần cải thiện qua thời gian, có thể đến một vài năm sau khi trẻ sinh ra.

  • Giãn thận do tắc nghẽn niệu quản

Thông thường có 2 vị trí có thể tắc nghẽn trên đường tiết niệu: Vị trí thường gặp nhất là ở vị trí nối giữa bể thận và niệu quản.

  • Tắc nghẽn niệu đạo

Tắc nghẽn niệu đạo lâu ngày sẽ làm bàng quang căng, không co bóp đẩy nước tiểu ra ngoài được, lâu dần ảnh hưởng đến niệu quản và bể thận của thai nhi.

  • Thận – niệu quản đôi

Thông thường mỗi người chỉ có 1 thận, 1 niệu quản ở 1 bên cơ thể, tuy nhiên, có khoảng 1% trong số tất cả mọi người có nhiều hơn 1 niệu quản xuất phát từ thận, trường hợp này gọi là thận – niệu quản đôi. Hầu hết đều không có triệu chứng gì và không ảnh hưởng gì đến sức khỏe.

Tuy nhiên tắc nghẽn của niệu quản và thận phụ, thông thường ở phía trên thận chính có thể gặp ở 1/5000 trẻ. Siêu âm chẩn đoán trước sinh có thể thấy hình ảnh giãn 1 phần thận. Niệu quản phụ này thường bị tắc ở vị trí đổ lạc chỗ vào bàng quang, gây nên hình ảnh giãn niệu quản ngoằn ngoèo và túi phình chèn vào trong lòng bàng quang.

  • Thận đa nang

Thận đa nang có nguyên nhân là do sự tắc nghẽn hoàn toàn của niệu quản từ thời kỳ bào thai, thận đa nang không thể bài tiết nước tiểu và không phát triển bình thường. Thông thường chỉ gặp ở 1 bên thận, và thận bên kia thường phát triển mạnh để bù trừ nên chức năng thận tổng thể vẫn hoàn toàn bình thường.

  • Trào ngược bàng quang – niệu quản

Tình trạng này gặp ở 5 – 25% số trường hợp phát hiện giãn thận trước sinh, trào ngược bàng quang niệu quản là tình trạng nước tiểu có thể đi từ bàng quang lên niệu quản do mất cơ chế chống trào ngược của vị trí đổ của niệu quản vào bàng quang. Sự trào ngược kéo dài có thể làm giãn niệu quản, bể thận và làm cho trẻ có nguy cơ cao bị nhiễm khuẩn đường tiết niệu, cần phải dùng kháng sinh dự phòng trong vòng 1 năm đầu đời.

  • Theo dõi trong thời kỳ bào thai

Trong đa số các trường hợp, chỉ cần theo dõi bằng siêu âm trong suốt thời kỳ thai nhi. Quá trình mang thai sẽ không bị ảnh hưởng gì bởi tình trạng này, cũng như thời gian dự kiến sinh, phương pháp sinh [đẻ thường hay đẻ mổ]. Tuy nhiên, các bà mẹ cần ghi nhớ tình trạng của con để thông báo cho bác sĩ siêu âm chẩn đoán trước sinh mỗi khi đi kiểm tra. Và tốt nhất, nên sinh ở các cơ sở y tế lớn, có điều kiện chẩn đoán và hội chẩn với các bác sĩ ngoại nhi ngay từ khi bé mới sinh ra đời.

  • Theo dõi sau sinh

Sau khi bé được sinh ra, tại các bệnh viện sản lớn, luôn luôn có các bác sĩ chuyên khoa sơ sinh sẽ thăm khám cho bé, mục đích là để phát hiện sớm các dị tật bẩm sinh nếu có [ẩn tinh hoàn, lỗ đái thấp, thoát vị bẹn,...].

Bé cần được siêu âm kiểm tra dị tật bẩm sinh hệ tiết niệu trong vòng một tuần đầu sau sinh, tốt nhất là vào ngày thứ 3 để đánh giá mức độ giãn thận và tắc nghẽn đường tiết niệu. Không nên tiến hành siêu âm quá sớm, bởi vì trẻ sơ sinh trong những ngày đầu sẽ diễn ra sự mất nước sinh lý, bể thận có thể tự nhỏ đi vì thế nên không phản ánh đúng tình trạng bệnh lý nếu có. Dựa trên kết quả siêu âm, bác sĩ chuyên khoa ngoại nhi sẽ đánh giá và đưa ra phương pháp điều trị thích hợp.

Theo đó, trẻ bị trào ngược bàng quang - niệu quản có thể cần phải điều trị kháng sinh dự phòng để đề phòng bệnh lý nhiễm khuẩn tiết niệu. Tuy nhiên, cũng có thể trẻ sẽ phải phẫu thuật nếu có dấu hiệu rõ ràng của sự tắc nghẽn đường tiết niệu, siêu âm kiểm tra phát hiện tình trạng giãn thận nặng lên, kết hợp với các triệu chứng của nhiễm khuẩn tiết niệu tái đi tái lại nhiều lần.

Với trẻ bị thận đa nang, thận bên kia đa số bình thường và đảm bảo đủ chức năng. Trừ khi thận này gây triệu chứng, ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ không thì có thể điều trị bảo tồn, không cần can thiệp phẫu thuật khi trẻ còn quá nhỏ. Bác sĩ sẽ theo dõi tình trạng thận trong vòng 6 tháng đến một năm và quyết định cắt bỏ khi đến thời điểm thích hợp.

Điều quan trọng nhất là các mẹ bầu cần giữ một tinh thần lạc quan và khám thai theo lịch hẹn của bác sĩ để sinh con suôn sẻ.

Những chức năng như lọc máu, bài tiết chất thải và điều chỉnh của thận sẽ suy giảm nếu thận yếu, dần dần trở thành suy thận. Người bị suy thận nếu không sớm có biện pháp can thiệp sẽ phải đối mặt với hàng loạt biến chứng nguy hiểm, trong đó có tử vong.

Thận nằm ở vị trí nào?

Thận gồm 2 quả nằm sau lưng, hai bên cột sống, ngay phía trên eo và đảm nhận một số chức năng để duy trì sự sống. Chức năng lọc máu của thận được thực hiện bằng cách loại bỏ chất thải và nước dư thừa, duy trì cân bằng muối và chất điện giải trong máu, điều chỉnh huyết áp.

Suy thận là gì?

Tình trạng suy giảm chức năng của thận được gọi là suy thận hay tổn thương thận. Suy thận do nhiều nguyên nhân và bệnh lý khác nhau gây nên.

Người ta thường chia thành 2 nhóm bệnh theo thời gian mắc bệnh là suy thận cấp [tổn thương thận cấp] và suy thận mạn [bệnh thận mạn].

Suy thận ảnh hưởng lớn tới sức khỏe người bệnh

Suy thận có chữa được không?

Suy thận cấp diễn ra trong vòng vài ngày và sau khi được điều trị thích hợp trong một vài tuần có thể phục hồi hoàn toàn hoặc một phần chức năng thận.

Ngược lại, người mắc suy thận mạn sẽ phải trải qua quá trình tiến triển không phục hồi chức năng thận. Trong suy thận mạn, các phương pháp điều trị chỉ nhằm làm chậm diễn biến của bệnh và ngăn ngừa biến chứng.

Người bệnh bị suy thận nặng khi chức năng thận giảm đến 90% và cần được điều trị thay thế thận bằng chạy thận nhân tạo, thẩm phân phúc mạc hoặc ghép thận.

Đa phần các loại bệnh thận sẽ làm tổn thương các nephron [một đơn vị cấu trúc của thận] khiến thận không thể loại bỏ chất thải ra khỏi cơ thể.

Thận cuối cùng có thể ngừng hoạt động hoàn toàn nếu không chữa trị, mất chức năng thận rất nghiêm trọng và có khả năng gây tử vong.

Biến chứng có thể xảy ra bao gồm:

  • Giữ nước, có thể dẫn đến phù ở tay và chân, tăng huyết áp, phù phổi cấp
  • Tăng kali máu, có thể đe dọa tính mạng
  • Bệnh tim mạch
  • Xương yếu và tăng nguy cơ gãy xương
  • Thiếu máu
  • Giảm ham muốn tình dục hoặc bất lực
  • Tổn thương hệ thần kinh trung ương, có thể gây ra khó tập trung, thay đổi tính cách hoặc co giật
  • Giảm phản ứng miễn dịch, khiến cơ thể dễ bị nhiễm trùng hơn

Nguyên nhân gây suy thận

Nguyên nhân suy thận cấp

Có ba cơ chế chính dẫn đến suy thận cấp:

  • Thiếu lưu lượng máu đến thận
  • Những bệnh lý tại thận gây ra
  • Tắc nghẽn nước tiểu ra khỏi thận

Những nguyên nhân thường gặp bao gồm:

  • Mất máu do chấn thương
  • Mất nước
  • Tổn thương thận từ nhiễm trùng huyết
  • Phì đại tuyến tiền liệt
  • Tổn thương thận do một số loại thuốc hoặc chất độc
  • Biến chứng trong thai kỳ, như sản giật và tiền sản giật hoặc liên quan đến hội chứng HELLP

Nguyên nhân gây suy thận mạn

  • Bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp
  • Viêm cầu thận
  • Viêm ống thận mô kẽ
  • Bệnh thận đa nang
  • Tắc nghẽn kéo dài đường tiết niệu, có thể do phì đại tuyến tiền liệt, sỏi thận và một số bệnh ung thư
  • Trào ngược bàng quang niệu quản gây ra tình trạng nước tiểu trào ngược lên thận
  • Viêm đài bể thận tái phát nhiều lần

Suy thận xuất phát từ nhiều nguyên nhân và bệnh lý khác nhau

Triệu chứng của bệnh suy thận

Suy thận có triệu chứng phát triển theo thời gian nếu tổn thương thận tiến triển chậm và thường không đặc hiệu. Ở giai đoạn đầu, bệnh thường không có triệu chứng vì thận có khả năng bù trừ rất tốt, khi xuất hiện triệu chứng thì bệnh đã ở giai đoạn trễ.

Các dấu hiệu và triệu chứng có thể bao gồm:

  • Buồn nôn, nôn
  • Chán ăn
  • Mệt mỏi, ớn lạnh
  • Rối loạn giấc ngủ
  • Thay đổi khi đi tiểu: ban đêm đi tiểu nhiều hơn, nước tiểu có bọt, lượng nước tiểu nhiều hơn hoặc ít hơn bình thường, màu của nước tiểu nhạt hơn hay đậm hơn bình thường, nước tiểu có máu, cảm thấy căng tức hay đi tiểu khó khăn, …
  • Giảm sút tinh thần, hoa mắt, chóng mặt
  • Co giật cơ bắp và chuột rút
  • Nấc
  • Phù chân, tay, mặt, cổ
  • Ngứa dai dẳng
  • Đau ngực [nếu có tràn dịch màng tim]
  • Khó thở [nếu có phù phổi]
  • Tăng huyết áp khó kiểm soát
  • Hơi thở có mùi hôi
  • Đau hông lưng

Suy thận gặp phải ở những đối tượng nào?

Đa số suy thận cấp đều đi kèm với các bệnh lý khác xuất hiện trước đó.

Nguy cơ suy thận cấp sẽ tăng lên nếu xuất hiện các yếu tố sau:

  • Tình trạng bệnh cần nhập viện, đặc biệt là đối với tình trạng nghiêm trọng đòi hỏi phải chăm sóc đặc biệt
  • Tuổi cao
  • Bệnh động mạch ngoại vi làm tắc nghẽn mạch máu ở tay chân
  • Bệnh đái tháo đường
  • Bệnh tăng huyết áp
  • Bệnh suy tim
  • Bệnh thận khác
  • Bệnh gan

Nguy cơ suy thận mạn sẽ tăng lên nếu xuất hiện các yếu tố bao gồm:

  • Bệnh đái tháo đường
  • Bệnh huyết áp tăng
  • Bệnh tim
  • Hút thuốc lá
  • Béo phì
  • Có nồng độ cholesterol trong máu cao
  • Chủng tộc: là người Mỹ gốc Phi, người Mỹ bản xứ hoặc người Mỹ gốc Á
  • Tiền sử gia đình mắc bệnh thận
  • Từ 65 tuổi trở lên

Đa số suy thận cấp đều đi kèm với các bệnh lý khác xuất hiện trước đó

Phương pháp phòng ngừa bệnh suy thận

Để phòng ngừa bệnh suy thận hãy áp dụng những phương pháp sau:

Thay đổi lối sống

  • Giữ huyết áp đúng chỉ định bác sĩ đặt ra. Đối với hầu hết mọi người, mục tiêu huyết áp thường là dưới 140/90 mm Hg
  • Kiểm soát nồng độ đường và cholesterol trong máu
  • Tập thể dục hằng ngày, duy trì cân nặng lý tưởng
  • Không hút thuốc lá

Thay đổi chế độ ăn uống

  • Uống đủ 1,5 – 2 lít nước trong một ngày, uống nhiều hơn trong những ngày nóng hoặc vận động ra nhiều mồ hôi
  • Thực hiện chế độ ăn giảm muối, giảm đạm, giảm dầu mỡ

Chẩn đoán suy thận bằng biện pháp nào?

Kiểm tra huyết áp

Xét nghiệm kiểm tra chức năng thận:

  • Xét nghiệm máu kiểm tra độ lọc cầu thận [GFR]
  • Xét nghiệm nước tiểu để kiểm tra nồng độ albumin trong nước tiểu.

Siêu âm bụng để đánh giá cấu trúc và kích thước thận.

Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác: tùy trường hợp, theo chỉ định của bác sĩ.

Sinh thiết thận để tìm nguyên nhân gây ra bệnh thận.

Điều trị bệnh suy thận

Người suy thận cần tuân thủ chế độ ăn uống riêng: đủ năng lượng và dinh dưỡng nhưng giảm đạm, muối.

Điều trị nguyên nhân gây bệnh:

Tùy thuộc vào nguyên nhân có thể điều trị được một số loại suy thận. Thế nhưng, tổn thương thận sẽ tiếp tục xấu đi ngay cả khi những nguyên nhân gây suy thận đã được kiểm soát tốt.

Thông thường, không có thuốc chữa khỏi hoàn toàn suy thận mạn. Phương pháp điều trị chủ yếu là kiểm soát dấu hiệu và triệu chứng, giảm các biến chứng và làm bệnh tiến triển chậm lại.

Suy thận giai đoạn cuối [khi chức năng thận giảm xuống còn dưới 50%] được điều trị bằng cách:

  • Thẩm phân phúc mạc
  • Chạy thận nhân tạo
  • Ghép thận, người bệnh cần uống thuốc suốt đời để giúp cơ thể thích nghi với thận đã được ghép.

Theo dõi fanpage của Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc để biết thêm thông tin bổ ích khác: //www.facebook.com/BenhvienHongNgoc/

Chủ Đề