Nếu khoảng cách giữa 2 gen A và B trên 1 NST là 17cM

Khoảng cách của 2 gen trên nhiễm sắc thể là 102 cM thì tần số hoán vị gen giữa hai gen này là :

Cập nhật lúc: 14:23 24-03-2016 Mục tin: Sinh học lớp 12

Một cá thể có kiểu gen, biết khoảng cách giữa gen A và gen B là 40 cM, D và E là 30 cM. Các tế bào sinh tính của cá thể trên giảm phân bình thường hình thành giao tử. Tính theo lí thuyết, trong số các loại giao tử đươc tạo ra, loại giao tử AbDEchiếm tỉ lệ:

A.

A: 6%

B.

B: 7%

C.

C: 12%

D.

D: 18%

Đáp án và lời giải
Đáp án:B
Lời giải:

Kiểu gen

Nếu khoảng cách giữa 2 gen A và B trên 1 NST là 17cM
, khoảng cách giữa gen A và B là 40 cM → Tỉ lệ giao tử Ab = 20%.

Kiểu gen

Nếu khoảng cách giữa 2 gen A và B trên 1 NST là 17cM
giảm phân cho giao tử DE = 35%

Vậy tỉ lệ giao tử Ab DE là: 20% . 35% = 7%

Vậy đáp án đúng là B

Câu hỏi thuộc đề thi sau. Bạn có muốn thi thử?

Bài tập trắc nghiệm 60 phút Hoán vị gen - Quy luật di truyền - Sinh học 12 - Đề số 4

Làm bài

Chia sẻ

Một số câu hỏi khác cùng bài thi.

Một số câu hỏi khác có thể bạn quan tâm.

bồi dưỡng học sinh giỏi môn sinh học thpt chuyên đề PHƯƠNG PHÁP GIẢNG dạy CHUYÊN đề HOÁN vị GEN và một số bài tập TỔNG hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.7 KB, 22 trang )

PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY CHUYÊN ĐỀ HOÁN VỊ GEN
VÀ MỘT SỐ BÀI TẬP TỔNG HỢP
A. LÝ DO – MỤC ĐÍCH CHỌN ĐỀ TÀI
Trong các qui luật di truyền được giới thiệu trong chương trình Sinh học bậc THPT,
hoán vị gen là một qui luật có cơ sở tế bào học tuy không khó hiểu nhưng phức tạp hơn so
với các qui luật khác. Học sinh cần phải có kiến thức tương đối chắc về giảm phân mới có
thể lĩnh hội được qui luật này một cách đầy đủ và hiệu quả.
Đối với đối tượng học sinh giỏi môn Sinh học nói chung và học sinh thi chọn học
sinh giỏi Quốc gia nói riêng, dạng bài tập hoán vị gen là một dạng bài thường gặp. Đặc
biệt, ngoài dạng bài thông thường còn có dạng bài về trao đổi chéo ở 2 điểm, lập bản đồ di
truyền yêu cầu ở học sinh kiến thức cao hơn về hoạt động của NST trong giảm phân mới
có thể làm được.
Việc nắm vững qui luật hoán vị gen không chỉ có ý nghĩa là hiểu biết một qui luật di
truyền mà còn giúp học sinh so sánh được các qui luật phân li độc lập, liên kết gen và hoán
vị gen với nhau, hiểu rõ nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau giữa các qui luật đó đồng thời
thấy rõ mối liên quan mật thiết giữa hoạt động của NST với sự di truyền các tính trạng,
giữa hoạt động của NST với sự di truyền của các gen trên NST. Một nội dung khó trong
khi giảng dạy về hoán vị gen là hiện tượng trao đổi chéo kép và lập bản đồ di truyền. Nếu
không có cách dạy và học phù hợp thì cả học sinh và giáo viện đều có thể mắc phải những
sai lầm về mặt kiến thức.
Trong quá trình giảng dạy và trao đổi chuyên môn cùng các đồng nghiệp cũng như
qua các tiết dự giờ, chúng tôi luôn chú ý để tìm cách giúp học sinh có thể lĩnh hội tốt qui
luật hoán vị gen và giải được các bài tập liên quan đến hoán vị gen, bài tập tổng hợp. Đối
với học sinh giỏi, yêu cầu giải được các bài tập ở mức cao hơn. Vì vậy, chúng tôi lựa chọn
đề tài “ Phương pháp giảng dạy chuyên đề hoán vị gen và một số bài tập tổng hợp” để
đưa ra phương pháp giảng dạy phù hợp giúp học sinh học quy luật HVG một cách hiệu quả
và hứng thú nhất thông qua các hoạt động nhận thức và hệ thống bài tập.
Mục đích
- Học sinh lĩnh hội được quy luật HVG
- Nâng cao hiểu biết của học sinh về qui luật di truyền liên kết gen, hoán vị gen. Qua đó,
học sinh có hiểu biết tổng quát về tính qui luật của hiện tượng di truyền, về hoạt động của


NST và về mối liên quan giữa hoạt động của NST với hoạt động của gen trên NST và sự di
truyền của các tính trạng do gen chi phối.
- Rèn luyện kĩ năng giải bài tập di truyền cho học sinh đại trà và học sinh giỏi môn Sinh
học
- Nâng cao kết quả dạy và học cũng như kết quả thi chọn học sinh giỏi Tỉnh và Quốc gia
môn Sinh học lớp 12
Để dạy tốt chuyên đề này giáo viên cần nghiên cứu các kiến thức liên quan về:


- Quá trình giảm phân: Hoạt động tiếp hợp và trao đổi chéo các đoạn tương đồng giữa các
NST tương đồng ở kì trước của GP I dẫn đến hoán vị gen và tái tổ hợp các gen khác nguồn
gốc.
- Quá trình phát sinh giao tử ở động vật và thực vật.
- Các qui luật di truyền của Menden, qui luật tương tác gen.
- Qui luật liên kết gen và hoán vị gen: Thí nghiệm lai trên đối tượng ruồi giấm Drosophila
melanogasto của T. Moocgan
- Các dạng bài tập vận dụng qui luật di truyền hoán vị gen và các bài tập nâng cao.
Đối với học sinh cần củng cố kiến thức về:
- Quá trình giảm phân
- Quá trình phát sinh giao tử ở động vật và thực vật.
- Các qui luật di truyền của Menden, qui luật tương tác gen.
- Đồng thời nghiên cứu trước các qui luật liên kết gen và hoán vị gen, chủ động lĩnh hội
kiến thức.

2


B. NỘI DUNG
I. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY CHUYÊN ĐỀ HOÁN VỊ GEN
1. Hướng dẫn học sinh ôn tập về hiện tượng tiếp hợp và trao đổi chéo, quá trình giảm

phân phát sinh giao tử.
a. Tiếp hợp và trao đổi chéo:
- Sự tiếp hợp và trao đổi chéo giữa các cromatit khác nguồn gốc trong cặp NST tương
đồng xảy ra vào kì trước GP I.
- Sự tiếp hợp và trao đổi chéo chỉ xảy ra giữa 2 cromatit không chị em trong 4 cromatit
của cặp NST kép tương đồng. Hai cromatit không chị em trao đổi với nhau những đoạn
tương đồng.
- Sự trao đổi chéo giữa các NST dẫn đến hoán vị gen (đổi chỗ các gen), làm các gen nằm
trên các NST khác nguồn gốc có dịp tổ hợp về cùng 1 NST.
- TĐC có thể xảy ra cả trong trường hợp cấu trúc của NST giống nhau hoặc khác nhau
nhưng chỉ dẫn đến kết quả khác biệt về tỉ lệ giao tử khi giảm phân nếu cặp NST chứa các
cặp gen dị hợp.
- Tiếp hợp và trao đổi chéo dẫn đến hoán vị gen phụ thuộc vào loài sinh vật, giới tính,...
b. Quá trình giảm phân phát sinh giao tử.
* Ở động vật:
- 1 tế bào sinh tinh → 4 tinh trùng
+ Nếu không có hoán vị gen, 4 tinh trùng chia làm 2 nhóm giống nhau từng
đôi một.
+ Nếu có hoán vị gen, với cơ thể dị hợp tử về các cặp gen trên một cặp NST, 4
tinh trùng khác nhau, trong đó 2 tinh trùng do liên kết gen, 2 tinh trùng do hoán vị gen.
- 1 tế bào sinh trứng → 1 tế bào trứng. Khả năng bắt gặp trứng sinh ra do liên kết
hay hoán vị là 50%.
* Ở thực vật:
- 1 tế bào mẹ hạt phấn → 4 hạt phấn. Sau này mỗi hạt phấn cho ra 1 nhân sinh
dưỡng và 1 nhân sinh sản (nhân sinh sản phát sinh cho giao tử đực)
- 1 tế bào mẹ túi phôi → 1 noãn (giao tử cái)
2. Qui luật hoán vị gen.
* Thí nghiệm của T. Moocgan
- Lai phân tích ruồi cái F1 với ruồi đực thân đen, cánh cụt thu được kết quả:
0, 415 ruồi thân xám, cánh dài

0, 415 ruồi thân đen, cánh cụt
0, 085 ruồi thân xám, cánh cụt
0, 085 ruồi thân đen, cánh dài
Trên cơ sở những kiến thức đã học về giảm phân, về các qui luật di truyền của Menden và
qui luật tương tác gen, liên kết gen, yêu cầu học sinh phân tích kết quả thí nghiệm. Học
sinh giải thích được sự xuất hiện của kiểu hình thân xám cánh cụt và thân đen, cánh dài.
Để giúp học sinh giải thích được kết quả thí nghiệm, giáo viên cần đưa ra các câu hỏi định
hướng cho học sinh trả lời (Ví dụ: Ruồi đực F1 cho mấy loại giao tử? Fb có mấy kiểu tổ
hợp giao tử? Ruồi cái F1 có kiểu gen như thế nào, cho những loại giao tử nào, tỉ lệ bao
3


nhiêu? Do đâu xuất hiện thêm 2 loại giao tử không do LKG hoàn toàn? Nếu 2 cặp gen
PLĐL thì kết quả như thế nào?... )
*Giải thích thí nghiệm: Ruồi đực thân đen, cánh cụt chỉ cho 1 loại giao tử bv. Vì vậy kết
quả lai chứng tỏ ruồi cái F1 phải cho 4 loại giao tử với tỉ lệ: 0,415 BV : 0,415 bv : 0,085
bV : 0,085 Bv
- Như vậy trong quá trình phát sinh giao tử cái, các gen B và V, b và v đã liên kết không
hoàn toàn. Sự đổi chỗ giữa các gen B và b (hoặc V và v) dẫn đến sự xuất hiện 2 loại giao
tử mới là Bv và bV – giao tử do HVG.
*Cơ sở tế bào học của hiện tượng hoán vị gen.
- Cơ sở tế bào học của hiện tượng hoán vị gen là sự trao đổi các đoạn tương đồng giữa các
NST trong cặp tương đồng ở kì trước GP I (trao đổi chéo). Sự trao đổi chéo của NST dẫn
đến hiện tượng hoán vị gen. Hoán vị gen làm xuất hiện 2 loại giao tử do hoán vị gen là Bv
và bV bên cạnh 2 loại giao tử do liên kết gen hoàn toàn là BV và bv
- Khả năng xảy ra HVG được đặc trưng bởi tần số HVG – Tổng tỉ lệ các loại giao tử sinh
ra do HVG trên tổng số giao tử được sinh ra.
- Vì hoán vị gen chỉ xảy ra giữa 2 cromatit không chị em trong 4 cromatit của cặp NST
tương đồng nên tỉ lệ 2 loại giao tử có hoán vị gen luôn bằng nhau và tỉ lệ 2 loại giao tử do
liên kết gen hoàn toàn cũng luôn bằng nhau.

- Nếu hoán vị gen xảy ra ở tất cả các tế bào trong quá trình phát sinh giao tử thì tần số
HVG có thể đạt 50% nên thực tế tần số hoán vị gen không vượt quá 50% (f ≤ 50%).
- Tần số hoán vị gen được tính bằng tổng tỉ lệ % 2 loại giao tử được tạo ra do hoán vị
gen.Trong phép lai phân tích, tần số hoán vị gen được tính bằng tổng tỉ lệ % 2 loại kiểu
hình do tái tổ hợp gen (nếu cơ thể đem lai phân tích là dị hợp tử đều thì tần số HVG được
tính bằng tổng tỉ lệ cá thể có kiểu hình khác bố mẹ, ngược lại tần số HVG được tính bằng
tổng tỉ lệ cá thể có kiểu hình giống bố mẹ nếu cơ thể đem lai phân tích là dị hợp tử chéo).
- Tần số hoán vị gen thể hiện khoảng cách tương đối giữa 2 gen trên NST. Khoảng cách
giữa các gen trên NST càng lớn thì tần số hoán vị gen càng cao.
- Người ta dựa vào hiện tượng hoán vị gen để lập bản đồ di truyền. Đơn vị bản đồ là cM,
mỗi cM ứng với 1% trao đổi chéo.
- Trong thí nghiệm trên, tần số hoán vị gen là: f = 0,85 + 0,85 = 0,17 = 17%. Như vậy
khoảng cách giữa 2 gen đang nghiên cứu là 17cM.
- Để phát hiện hiện tượng hoán vị gen, người ta dùng phương pháp lai, tốt nhất là phép lai
phân tích.
3. Dấu hiệu nhận biết quy luật hoán vị gen
- Khi lại phân tích cá thể dị hợp tử về hai cặp gen, nếu xuất hiện 4 kiểu hình với tỉ : a: a: b:
b (a > b) thì ta kết luận hai cặp tính trạng đó di truyền theo quy luật hoán vị gen. Có thể
tổng quát với nhiều cặp tính trạng.
- Khi tự thụ phấn hoặc giao phối giữa cơ thể dị hợp 2 cặp gen nằm trên NST thường, nếu
kết quả cho 4 kiểu hình tỉ lệ khác 9: 3: 3: 1, ta kết luận hai cặp tính trạng di truyền theo quy
luật hoán vị gen.
 Một cách tổng quát:
Nếu số loại kiểu hình thu được về các tính trạng đang xét bằng với trường hợp các tính
trạng di truyền độc lập nhưng tỉ lệ không bằng tích các nhóm tỉ lệ kiểu hình khi xét riêng
4


mỗi tính trạng ta suy ra có hiện tượng hoán vị gen (trừ trường hợp tần số HVG = 50% thì
kết quả giống nhau).

4. Phương pháp xác định tần số hoán vị gen
a. Dựa vào phép lai phân tích
Trong phép lai phân tích, các cá thể có kiểu gen đồng hợp lặn chỉ cho một loại giao
tử, nên kết quả phép lai phụ thuộc vào tỉ lệ giao tử của đối tượng đem lai ( cá thể cần kiểm
tra KG ). Từ FB ta suy ra nhóm gen liên kết và tính được tần số hoán vị gen.
Để xác định nhóm gen liên kết ta căn cứ vào cá thể mang kiểu hình lặn => Tìm tỉ lệ
giao tử mang gen lặn ab.
+ Nếu ab > 25% => giao tử sinh ra do LKG => Liên kết bằng ( A liên kết B, a liên
kết b )
+ Nếu ab < 25% => Giao tử sinh ra do hoán vị => Liên kết đối (A liên kết b, a liên
kết B ).
- Tần số hoán vị gen:
% các kiểu hình mang tỉ lệ nhỏ(do tái tổ hợp)
TSHVG =
.100%
tổng số cá thể thu được trong phép lai phân tích
b. Dựa và tỉ lệ cơ thể có kiểu hình lặn
Các cơ thể P đều dị hợp tử 2 cặp, ta dựa vào tỉ lệ kiểu hình lặn ab/ab .
+ Trường hợp 1: HVG xảy ra ở hai giới.
• Cách giải: Tính tỉ lệ % kiểu hình lặn ab/ab.
% ab/ab = %ab x %ab
Từ đó suy ra được tỉ lệ giao tử ab
Nếu % ab > 25% => Giao tử sinh ra do LK => Liên kết bằng
Nếu % ab < 25% => Giao tử sinh ra do HV => Liên kết đối.
+ Trường hợp 2: Nếu chỉ xảy ra hoán vị ở 1 giới.
• Cách giải: Tính tỉ lệ % kiểu hình lặn ab/ab sau đó tìm % giao tử ab sinh ra từ cơ
thể có HVG
ab
% ab = %
(cơ thể có KH lặn): 50%

ab
Nếu % ab > 25% -> Liên kết bằng
Nếu % ab < 25% -> Liên kết đối.
c. Lập phương trình
Bài toán không cho biết kiểu hình lặn, mà cho kiểu hình mang một tính trạng trội và một
tính trạng lặn. Lúc này ta cần lập phương trình để giải. ( P đều dị hợp tử). (Hoán vị xảy ra
ở cả hai giới).
+ Trường hợp 1: Biết kiểu hình của bố mẹ.
• Cách giải: + => Kiểu gen P và F1
+ Gọi ẩn số cho tần số hoán vị gen là: x => Ta có phương trình:
2
( x/2) + 2. x/2. (1-x)/2 = %( A – bb) hoặc %(aaB - )
VD: Đem lại giữa cây cao hạt dài với cây thấp hạt ngắn =>F1 100% cao hạt dài. F1 tự
thụ -> F2 tổng 15000 cây gồm 4 loại kiểu hình trong đó có 1350 cây cao, hạt ngắn.
Mỗi gen quy định một tính trạng.
5


- Quy luật di truyền ?
- Lập sơ đồ lai từ P -> F2
- Tính số lượng cá thể thuộc mỗi kiểu hình xuất hiện ở F2.
Bài giải:
- P khác nhau 2 cặp tính trạng -> F1 đồng loạt cây cao, hạt dài.
=> Cao >> thấp ; Hạt dài >> Hạt ngắn.
Quy ước: A - Cao; a – thấp; B – hạt dài; b – hạt ngắn.
F1 tự thụ: % ( A- bb ) ≠ 3/16 ≠ 1/4 tuân theo quy luật HVG
- SĐL: P: AB/AB x ab/ab
F1
AB/ab
Gọi x là tần số hoán vị gen ( x < 50% )

x/2 là tỉ lệ giao tử Ab hoặc aB
(1-x)/ 2 là tỉ lệ giao tử AB, ab
Ab
aB
(hoặc
)
Ab
aB
Ab
aB
Có hai kiểu gen
(hoặc
)
ab
ab

F2 có một kiểu gen

Ta có phương trình:
(x/2)2 + 2(x/2) (1-x)/2 = % (A – bb) hoặc % (aaB-)
= 1350/ 15000 = 0,09.
=> x = 0,2
Vậy TSHVG f = 20%
-> % ab/ab = 40% x 40% = 16%
% A – bb = 9%
% aaB = 9%
% AB = 100% - (16% + 9% + 9%) = 66%
 Số lượng cây từng loại.
+ Trường hợp 2: P dị hợp nhưng không biết kiểu hình P
Gọi x là tỉ lệ giao tử Ab (hoặc aB)

y là tỉ lệ giao tử ab
Ta có : x + y = 0,5
 x2 + 2xy + y2 = 0,25
Trong đó: y2 + 2yz = % (A-bb) (hoặc aaB-)
=> y2 = 0,25 - % A-bb hoặc %aaB-> y
=> Từ y suy ra nhóm gen liên kết và xác định được tần số hoán vị gen.
VD: Khi lai P t/c khác nhau về hai cặp tính trạng tương phản F 1 => 100% cây cao,
hạt dài. F1 tự thụ, F2 có 4 kiểu hình trong đó có 1440 cây cao, hạt tròn trong tổng số
16000 cây.
a. Biện luận xác định qui luật di truyền
b. Lập sơ đồ lai và tính các kiểu hình còn lại ở F2.
Bài giải
a. Biện luận -> quy luật hoán vị
6


Quy ước: A cao; a thấp
B hạt dài; b hạt tròn
b. Gọi x là tỉ lệ giao tử Ab
Gọi y là tỉ lệ giao tử ab
Ta có: y2 = 0,25 – 1440/16000 = 0,16
=> y = 0,4
y = 40% > 25% giao tử sinh ra do liên kết => f (tần số HVG) = 0,2
=> Liên kết đều
=> F1: AB/ab
Ngoài một số dạng bài tập trên khi làm bài còn có thể gặp một số dạng bài như các
tính trạng di truyền tuân theo quy luật tương tác gen và hoán vị gen ( trong đó 2 cặp gen
liên kết không hoàn toàn trên một cặp NST và phân ly độc lập với cặp gen còn lại hay bài
toán có 3 cặp tính trạng, có hai cặp di truyền theo quy luật hoán vị gen, bài toán hoán vị
gen + quy luật di truyền về liên kết giới tính, bài toán về lập bản đồ di truyền,…). Đó là

những dạng bài khó đòi hỏi học sinh phải biết tổng hợp kiến thức, tư duy logic mới làm
được.
5. Lập bản đồ di truyền
Để lập bản đồ di truyền phải dựa vào các phép lai, đặc biệt là phép lai phân tích để
tính tần số hoán vị gen.
a. Trường hợp xét cơ thể dị hợp tử 3 cặp gen trên một cặp nhiễm sắc thể
* Cơ sở di truyền học
- Cơ thể dị hợp tử kép về 3 cặp gen, giảm phân có cả trao đổi chéo sẽ làm phát sinh
các loại giao tử có tỷ lệ tương đương ở từng đôi một.
+ Cặp giao tử có tỷ lệ lớn nhất là cặp giao tử có liên kết gen.
+ Cặp giao tử có tỷ lệ nhỏ nhất trong 4 cặp giao tử là cặp giao tử phát sinh do
trao đổi chéo kép.
+ Hai cặp giao tử còn lại là 2 cặp giao tử do trao đổi chéo đơn.
- Nếu không xảy ra trao đổi chéo kép thì ở thể dị hợp về 3 cặp gen chỉ cho:
+ 2 loại giao tử, nếu liên kết hoàn toàn.
+ 4 loại giao tử, nếu chỉ xảy ra một trao đổi chéo đơn.
+ 6 loại giao tử, nếu xảy ra 2 trao đổi chéo đơn.
- Nếu chỉ xảy ra trao đổi chéo kép thì cho 4 loại giao tử: 2 liên kết và 2 hoán vị
* Cách giải
- Căn cứ vào tỷ lệ phân tính về kiểu hình thu được qua phép lai phân tích, cơ thể dị
hợp tử về 3 cặp gen qui định 3 tính trạng đơn gen, xác định các cặp giao tử và tỷ lệ mỗi
loại giao tử.
7


+ Căn cứ vào cặp giao tử có tỷ lệ lớn nhất (giao tử sinh ra do liên kết) xác định kiểu
gen của cơ thể dị hợp tử về 3 cặp gen với tổ hợp các gen trên mỗi NST (chưa xác định
được trình tự các gen ở mỗi NST).
+ Căn cứ vào tỷ lệ 2 cặp giao tử có tỷ lệ lớn thứ 2, thứ 3, xác định gen ở giữa. Từ đó
xác định kiểu gen của cơ thể dị hợp tử kép về 3 cặp gen.

+ Căn cứ vào trình tự các gen ở NST, tính tần số trao đổi chéo của mỗi gen ngoài
với gen giữa.
- Nếu xảy ra trao đổi chéo kép thì so sánh cặp giao tử có tỉ lệ nhỏ nhất với cặp giao
tử có tỉ lệ lớn nhất để xác định thứ tự các gen trên NST. Sau đó tính tần số trao đổi chéo
giữa các gen(tần số TĐC giữa gen ngoài với gen giữa – K/cách giữa 2 gen = tần số TĐC
đơn + tần số TĐC kép).
- Lập bản đồ gen.
Ví dụ: Trong một phép lai phân tích, thu được 8 lớp kiểu hình:
A-B-C = 120

aabbcc = 125

A-bbC- = 65

aaB- cc = 68

A-bbcc = 63

aaB-C- = 62

A-B-cc = 10

aabbC- = 12

Lập bản đồ gen.
Giải
1.
Giao tử Số lượng
ABC = 120
abc = 125

AbC
aBc
Abc
aBC
ABc
abC
2.

=
=
=
=
=
=

65
68
63
62
10
12

TĐC A/C =

Loại
liên kết
TĐC1

=>


ABC
abc


=> ACB
TĐC2

acb

TĐC kép

63 + 62 + 10 + 12

. 100% = 28%

525
8


TĐC C/B =

65+ 68 + 10 + 12

. 100% = 30%

525
3. Bản đồ gen
A

28cM


C

30 cM

B

b. Trường hợp trên nhiễm sắc thể chứa nhiều gen
Thực tế trên một nhiễm sắc thể không phải chỉ chứa vài cặp gen mà nó có thể chứa
hàng trăm hay hàng nghìn gen,... Những gen nằm quá xa nhau có thể xảy ra hoán vị gen
với tần số 50% (nghĩa là hoán vị gen xảy ra thường xuyên) làm cho kết quả của phép lai
giống như hiện tượng di truyền độc lập (ví dụ trường hợp của Menden). Do vậy kết quả
phép lai không phản ánh được trật tự các gen. Trong trường hợp này người ta dựa vào các
gen phân bố ở giữa để xác lập khoảng cách giữa 2 gen ở xa. Khoảng cách giữa 2 gen nằm
xa nhau trên NST được tính bằng cách cộng các tần số tái tổ hợp từ các phép lai khác nhau
liên quan đến các gen nằm giữa hai gen này.
Đơn vị bản đồ di truyền được dùng là centimorgan (1 centimorgan = 1% hoán vị
gen). bản đồ di truyền này chỉ có ý nghĩa phản ánh đúng về trình tự các gen trên NST chứ
không phản ánh đúng khoảng cách vật lí giữa các gen. Muốn tìm khoảng cách vật lí giữa
các gen phải dựa vào số nucleotit nằm giữa hai gen đó.
6. Hệ thống bài tập vận dụng:
Trong khuôn khổ bài viết này, tôi không đưa ra toàn bộ các bài tập đã sử dụng mà chỉ giới
thiệu các dạng bài tập khác nhau, mỗi dạng có một số bài tập minh hoạ và có lời giải đi
kèm. Các bài tập được giới thiệu theo mức độ từ đơn giản đến phức tạp, trong đó các bài
tập đơn giản có thể áp dụng cả với học sinh lớp thường và học sinh lớp chuyên, còn các bài
tập phức tạp chỉ giới hạn sử dụng với đối tượng học sinh chuyên.
a. Các bài tập liên quan đến hoán vị gen ở một điểm
Bài 1: Một cơ thể có kiểu gen Ab/aB khi sinh giao tử đã xảy ra hoán vị gen với tần số
25%. Giả sử đây là cơ thể đực, số tế bào sinh tinh là 500 thì số tế bào sinh tinh có xảy ra
hoán vị gen là bao nhiêu?

Lời giải:
- Nếu cả 500 tế bào sinh tinh đều xảy ra hoán vị gen thì tần số hoán vị gen là 50%
- Trường hợp tần số hoán vị gen là 25% thì số tế bào có hoán vị gen là:
9


500 x 25% / 50% = 250 (tế bào)
Bài 2:Có 1000 tế bào sinh tinh chứa 2 cặp gen dị hợp AB/ab giảm phân phát sinh giao tử,
trong đó có 200 tế bào có xảy ra hoán vị gen.
a.Xác định số lượng và tỉ lệ các loại giao tử được sinh ra.
b.Xác định khoảng cách tương đối giữa 2 gen trên NST?
Lời giải:
a.- Tổng số giao tử tạo ra là: 1000 x 4 = 4000
- 200 tế bào có xảy ra hoán vị gen cho ra tổng cộng 200 x 4 = 800 giao tử, trong đó:
+ 2 loại giao tử do liên kết gen là: AB = ab = 200
+ 2 loại giao tử do hoán vị gen là: Ab = aB = 200
- 800 tế bào không xảy ra hoán vị gen cho ra tổng cộng 800 x 4 = 3200 giao tử, gồm 2 loại
giao tử do liên kết gen là: AB = ab = 1600
- Vậy số lượng và tỉ lệ từng loại giao tử tạo ra là:
AB = ab = 1600 + 200 = 1800, chiếm 90%
Ab = aB = 200, chiếm 10%
b.Tần số tái tổ hợp giữa 2 gen là 10% → khoảng cách giữa 2 gen là 10cM
Bài 3: Cây đậu: lai F1 mang kiểu hình hoa tím- hạt phấn dài tương ứng với sự có mặt của
hai cặp gen dị hợp trên NST tương đồng. Giả sử có 1000 tế bào sinh giao tử trải qua giảm
phân để phát sinh hạt phấn, trong đó có 100 tế bào xảy ra hoán vị gen. Cây F 1 được dùng
làm trong phép lai phân tích để cho thế hệ lai.
Tính tỉ lệ % các loại kiểu hình ở thế hệ lai.
Biết rằng tất cả hạt phấn sinh ra đều tham gia thụ tinh và hoa tím trội hoàn toàn so
với hoa đỏ, hạt phấn dài trội hoàn toàn so với hạt phấn tròn.
Lời giải:

1. Xác định tần số hoán vị gen:
- Số hạt phấn được hình thành từ 1000 tế bào sinh hạt phấn là:
4.1000 = 4000
- Nếu 1 tế bào sinh hạt phấn xảy ra hoán vị gen sẽ cho hai loại giao tử với tỉ lệ mỗi
loại giao tử là: giao tử liên kết = giao tử hoán vị gen =

1
2

Vì vậy từ 100 tế bào sinh hạt phấn xảy ra hoán vị gen thì số hạt phấn xảy ra hoán vị
gen là:

4.100
= 200
2

Vậy tần số hoán vị gen là: f =

200
x 100% = 5%
4000

2. Xác định tỉ lệ phân tính KH ở thế hệ lai (F2) :
- Biện luận xác định KG của F1
+ Qui ước A: hoa tím
a: hoa đỏ
10


B: hạt phấn dài


b: hạt phấn tròn

+ F1 mang 2 cặp gen dị hợp trên cùng cặp NST tương đồng ⇒ KG F1 có thể là

AB
Ab
hoặc
ab
aB

.
+ Nếu F1 có KG

AB
:
ab

Lai phân tích F1:

AB
ab

ab
ab

x

Giao tử F1: AB = ab = 47,5%
Ab = aB = 2,5%

Tỉ lệ KG ở F2 → 47,5%

100% ab

AB
ab
Ab
aB
: 47,5% : 2,5% : 2,5%
ab
ab
ab
ab

Tỉ lệ KH F2: 47,5% hoa tím, hạt phấn dài
47,5% hoa đỏ, hạt phấn tròn
2,5% hoa tím, hạt phấn tròn
2,5% hoa đỏ, hạt phấn dài
+ Nếu F1 có KG

Ab
:
aB

Lai phân tích F1:

Ab
aB

x


Giao tử F1: Ab = aB = 47,5%
AB = ab = 2,5%
Tỉ lệ KG ở F2 : 2,5%

ab
ab

100% ab

AB
ab
Ab
aB
: 2,5%
: 47,5%
: 47,5%
ab
ab
ab
ab

Tỉ lệ KH ở F2: 2,5% hoa tím, hạt phấn dài, 2,5% hoa đỏ,hạt phấn tròn
47,5% hoa tím, hạt phấn tròn, 47,5% hoa đỏ, hạt phấn dài
Bài 4: Khi cho giao phấn giữa hai cây cùng loài, người ta thu được F1 có tỉ lệ phân ly sau:
70% cây cao, quả tròn;
20% cây thấp, quả bầu dục;
5% cây cao, quả bầu dục;
5% cây thấp, quả tròn;
Biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F1. Biết hoán vị gen chỉ xảy ra ở một giới.

Lời giải:
- Bước1:
+ Phân tích tỉ lệ phân tính KH của từng cặp tính trạng riêng rẽ.
+ Tính trạng chiều cao: cây cao : cây thấp = 3 cao : 1 thấp (phù hợp với ĐL phân
tính Mendel) ⇒ cây cao (A) trội hoàn toàn so với cây thấp (a) và P: Aa x Aa (1).
11


+ Tính trạng dạng quả: quả tròn : quả bầu dục = 3 quả tròn : 1 quả bầu dục (phù hợp
ĐL phân tính Mendel) ⇒ quả tròn (B) trội hoàn toàn so với quả bầu dục (b) và P: Bb x Bb
(2).
Từ (1) và (2) ⇒ P: (Aa, Bb) x (Aa, Bb)
+ Phân tích tỉ lệ phân tính KH của đồng thời hai cặp tính trạng: cao, tròn : cao, bầu
dục : thấp, tròn : thấp, bầu dục = 70%: 5%: 5%: 20% ≠ 9: 3: 3: 1 ⇒ hai cặp tính trạng di
truyền tuân theo qui luật hoán vị gen.
- Bước2:
F1: câythấp, bầu dục (

ab
) = 20% = 40% ab x 50% ab
ab

Suy ra: + 1 cây P cho giao tử AB = ab = 40% ⇒ Ab = aB = 10% < 25% là giao tử
HVG ⇒ KG của P

AB
xảy ra hoán vị gen với tần số f = 20%
ab

+ 1 cây P AB = ab =50

- Bước 3: Viết sơ đồ lai (HS tự lập).
Bài 5: Cho những cây cà chua F1 có cùng KG với KH cây cao, quả đỏ tự thụ phấn. F 2 thu
được tỉ lệ phân tính kiểu hình: 50,16% cao, đỏ : 24,84% cao, vàng : 24,84% thấp, đỏ :
0,16% thấp, vàng. Biết rằng mọi diễn biến trong quá trình phát sinh giao tử đực và giao tử
cài là như nhau.
Biện luận và viết sơ đồ lai từ F1 đến F2
Lời giải:
- Bước1.
+ F2 xuất hiện tính trạng cây thấp, quả vàng ⇒ F1 không thuần chủng có kiểu gen dị
hợp hai cặp gen. Vậy cây cao, quả đỏ biểu hiện trong kiểu gen dị hợp là tính trạng trội.
Qui ước:
A qui định cây cao ; a qui định cây thấp
B qui định quả đỏ ; b qui định quả vàng
⇒ F1 ( Aa,Bb) x F1 (Aa,Bb)
+ Tỉ lệ phân tính kiểu hình ở F2: 50,16% : 28,84% : 28,84% : 0,16% ≠ 9 : 3: 3: 1 ≠ 1:
2: 1 nên sự di truyền của hai cặp tính trạng tuân theo qui luật di truyền hoán vị gen.
- Bước 2:
- F2 cây thấp, vàng (

ab
) = 0,16% = 4% ab x 4% ab ⇒ Hoán vị gen xảy ra cả hai bên
ab

bố mẹ F1 đem lai.
- AB = ab = 4% < 25% là giao tử HVG
- Ab = aB = 46% > 25% là giao tử bình thường ⇒ KG của F1 là
12

Ab


aB


tần số HVG (f) = 2 x 4% = 8%
- Bước 3: Lập sơ đồ lai (HS tự lập)
Bài 6: Khi lai thứ lúa thân cao, hạt gạo trong với thứ lúa thân thấp, hạt đục. F 1 thu được
toàn cây thân cao, hạt gạo đục. Cho các cây F 1 tự thụ với nhau ở F2 thu được 15600 cây
bao gồm 4 kiểu hình, trong đó có 3744 cây thân cao, hạt trong.
Biết rằng mỗi tính trạng do một gen tác động riêng rẽ qui định.
Biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F2
Lời giải:
- Bước1: + P thuần chủng hai cặp tính trạng đem lai F 1 đồng tính trạng thân cao, hạt gạo
đục (phù hợp ĐL đồng tính Mendel) ⇒ tính trạng thân cao (A) là trội hoàn toàn so với thân
thấp (a); hạt gạo đục (B) là trội hoàn toàn so với hạt gạo trong(b) và kiểu gen F1(Aa, Bb)
+ Tỉ lệ cây cao, hạt trong (A-bb) ở F 2 =

3744
3
x 100% = 24% (0,24) ≠ 18,75% ( )
15600
16

1
4

≠ 25% ( ) ⇒ qui luật di truyền chi phối hai cặp tính trạng là qui luật di truyền hoán vị gen
⇒ KG của P:

Ab aB
Ab

x
⇒ KG của F1:
Ab aB
aB

- Bước 2:
Gọi tỉ lệ giao tử của F1
AB = ab = x
Ab = aB = y
Ta có y2 + 2xy = 0,24 (1)
x+y=

1
(2)
2

Giải hệ phương trình (1) & (2) ta có x = 0,1 ; y = 0,4
⇒ tần số HVG (f) = 0,2
- Bước3: Lập sơ đồ lai từ P đến F2 (HS tự lập)
Bài 7: Cho giao phấn giữa bố mẹ đều thuần chủng khác nhau về hai cặp gen tương phản
thu được F1 đồng loạt cây cao, chín sớm. F2 có 4 kiểu hình trong đó kiểu hình cây cao, chín
muộn chiếm 12,75%.
Biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F2.
Lời giải:
- Bước 1:
+ P thuần chủng hai cặp tính trạng tương phản đem lai F 1 đồng tính trạng cây cao,
chín sớm (phù hợp định luật đồng tính Menđen ) ⇒ cao, sớm trội so với thấp, muộn.
+ Qui ước A: cao
a: thấp
B: chín sớm b: chín muộn

13


+ F1 có kiểu gen dị hợp hai cặp gen (Aa,Bb)
+ Tỉ lệ phân tính kiểu hình ở F2: cây cao, chín muộn (A-; bb) = 12,75% ≠

3
1
≠ →
16
4

qui luật di truyền chi phối sự di truyền hai cặp tính trạng là qui luật di truyền hoán vị gen.
- Bước 2:
+ Gọi tỉ lệ giao tử của F1
AB = ab = x
Ab = aB = y
Ta có
y2 + 2xy = 0,1275(1)
x + y =

1
2

(2)

+ Giải hệ phương trình (1) & (2) ta được: x = 0,35 > 0,25 ( giao tử liên kết)
y= 0,15 < 0,25 (giao tử hoán vị gen)
AB
và tần số HVG (f) = 0,15 x 2 = 0,3

ab
AB
ab
+ Kiểu gen của P
x
AB
ab

+ Suy ra kiểu gen F1 là

- Bước 3: Lập sơ đồ lai từ P đến F2 (HS tự lập)

Bài 8: Trong một loạt các phép lai,nhóm liên kết gồm các gen A, B, C, D, E có tần số tái tổ
hợp như sau:
A
B
C
D
E
A
8
12
4
1
B
8
4
12
9
C

12
4
16
13
D
4
12
16
3
E
1
9
13
3
Xác định bản đồ di truyền của các gen trên
Lời giải:
- Tần số tái tổ hợp lớn nhất là giữa gen C và gen D → gen C và D nằm ở 2 đầu mút,
khoảng cách giữa C và D là 16 cM.
- Khoảng cách giữa B và C là 4 cM
- Khoảng cách giữa A và C là 12 cM
- Khoảng cách giữa E và C là 13 cM
- Thứ tự các gen trên NST là : CBAED
Bài 9: Cho giao phấn giữa 2 cây cùng loài (P) khác nhau về 2 cặp tính trạng tương phản
thuần chủng, thu được F1 gồm 100% cây thân cao, quả tròn. Cho F1 giao phấn với nhau
thu được F2 phân li theo tỉ lệ 50,16% thân cao, quả tròn : 24,84% thân cao, quả dài :
14


24,84%thân thấp, quả tròn : 0,16% thân thấp, quả dài. Tiếp tục cho 2 cây F2 giao phấn với
nhau được F3 phân li theo tỉ lệ 1 thân cao, quả tròn : 1 thân cao, quả dài : 1 thân thấp, quả

tròn : 1 thân thấp, quả dài.
Xác định kiểu gen của P và 2 cây F2 được dùng để giao phấn, biết rằng mỗi gen qui định
1 tính trạng, tính trạng trội là trội hoàn toàn.
Lời giải:
- Các tính trạng xuất hiện ở F1 là các tính trạng trội.
- Qui ước : A: thân cao
a: thân thấp
B: quả tròn
b: quả dài
- Theo đầu bài, kiểu gen của F1 là dị hợp tử về 2 cặp gen. Tỉ lệ kiểu hình ở F2 khác tỉ lệ
9 : 3 : 3 : 1 chứng tỏ các gen liên kết không hoàn toàn.
- Cây thân thấp, quả dài ở F2 chiếm tỉ lệ 0,16% → ab/ ab = 0,0016.
- Ta có ab/ ab = 0,0016 = 0,04 ab x 0,04 ab → giao tử ab là giao tử do hoán vị gen → Kiểu
gen của F1 là Ab/ aB
* Vậy kiểu gen của P là : Ab/Ab và aB/aB
- Xét phép lai giữa 2 cây F2:
Thân cao / thân thấp = 1 : 1 → Kiểu gen của 2 cây đem lai là Aa và aa
Quả tròn / quả dài = 1 : 1 → Kiểu gen của 2 cây đem lai là Bb và bb
Kết quả phép lai giống trường hợp phân li độc lập, không quan sát được hiện tượng hoán
vị gen, chứng tỏ mỗi cơ thể F2 dùng để giao phấn dị hợp tử về 1cặp gen
* Kiểu gen của 2 cây F2 đó là Ab / ab và aB / ab
Bài 10: Khi lai 2 cá thể cùng loài với nhau được F1 có tỉ lệ
0,54 mắt đỏ, tròn
0,21 mắt đỏ, det
0,21 mắt trắng, tròn
0,04 mắt trắng, dẹt.
Xác định kiểu gen của P. Biết rằng mỗi gen trên do 1 gen qui định và nằm trên NST
thường.
Lời giải:
- Xét tỉ lệ phân li từng tính trạng ở F1:

Mắt đỏ / mắt trắng = 3 : 1 → Kiểu gen của P là Aa và Aa
A : mắt đỏ ; a: mắt trắng
Mắt tròn / mắt dẹt = 3 : 1 → Kiểu gen của P là Bb và Bb
B : mắt tròn ; b: mắt dẹt
- Như vậy 2 cá thể đem lai đều dị hợ tử về 2 cặp gen. Kết quả phép lai khác 9 : 3 : 3 : 1
chứng tỏ 2 cặp gen liên kết không hoàn toàn.
- F 1 có 0,04 mắt trắng, dẹt → ab/ ab = 0,04
Ta có các trường hợp sau:
-TH 1:ab/ab = 0,04 = 0,2 ab x 0,2 ab → 2 cá thể đem lai đều có kiểu gen Ab/aB và đều có
hoán vị gen với tần số 40%
-TH2 : ab/ab = 0,04 = 0,4 ab x 0,1 ab → 1 cá thể đem lai có kiểu gen AB/ab, cá thể kia có
kiểu gen Ab/aB, cả 2 cá thể đều có hoán vị gen với tần số 20%
15


-TH3: : ab/ab = 0,04 = 0,5 ab x 0,08 ab → 1 cá thể đem lai có kiểu gen AB/ab, các gen
liên kết hoàn toàn; cá thể kia có kiểu gen Ab/aB, có hoán vị gen với tần số 16%
b. Bài tập liên quan đến hoán vị gen ở hai điểm
Bài 1:
Trong một phép lai phân tích, thu được 6 lớp kiểu hình như sau:
A-B-C- = 113

A-B-cc = 70

A-bbC- = 21

aabbcc = 105

aabbC- = 64


aaB- cc = 17

Xác định kiểu gen của cơ thể đem lai phân tích. Lập bản đồ gen.
Lời giải: 1.
Giao tử Số lượng
ABC = 113
abc = 105
ABc
abC
AbC
aBc

=
=
=
=

70
64
21
17

Loại
liên kết

=>

ABC
abc



TĐC1

=> BAC
TĐC2

bac

2.
TĐC B/A =

21 + 17 . 100% = 9,7%
390

TĐC A/C =

70 + 64 . 100% = 34,4%
390

3. Bản đồ gen
B

9,7cM

A

34,4 cM

C


Bài 2: Hai cá thể ruồi giấm trông bề ngoài bình thường đem lai với nhau được thế hệ sau
như sau:
Các con cái: ABC…………………2000 con
Các con đực: aBC………………….825 con
Abc…………………..839 con
abC…………………..86 con
ABc…………………..90 con
aBc…………………...81 con
16

0,832
0.088
0,078


AbC…………………..75 con
ABC………………….3 con
0,002
abc……………………1 con
Xác định kiểu gen của cha mẹ, trình tự gen và khoảng cách bản đồ của 3 gen.
Lời giải:
- Các tính trạng đều biểu hiện không đều ở 2 giới → các gen đều liên kết với NST X.
- Kết quả phân li kiểu hình ở giới đực chứng tỏ ruồi cái cho 8 loại giao tử → có xảy ra
hoán vị gen
- Trong số ruồi đực, kiểu hình aBC và Abc chiếm tỉ lệ lớn → giao tử cái aBC và Abc là
giao tử do liên kết gen.
Vậy kiểu gen của ruồi cái đem lai là XaBCXAbc
- Kết quả phân li kiểu hình ở giới cái chứng tỏ ruồi đực chỉ cho 1 loại giao tử ABC.
Vậy kiểu gen của ruồi đực đem lai là XABCY
+Xét trong số ruồi đực:

abC… 86 con
0.088 → do trao đổi chéo đơn 1 chỗ
ABc… 90 con
aBc…81 con
0,078 → do trao đổi chéo đơn 1 chỗ
AbC…75 con
ABC…3 con
0,002 → do trao đổi chéo kép 2 chỗ
abc…1 con
-So sánh kiểu hình ABC và abc do trao đổi chéo kép ở 2 chỗ với kiểu hình aBC và Abc do
liên kết gen, ta thấy, trao đổi chéo kép 2 chỗ xảy ra giữa gen B và gen C → Thứ tự các gen
là BAC
-Tần số trao đổi chéo giữa gen B và gen A là:
0,088 + 0,002 = 0,09
-Tần số trao đổi chéo giữa gen C và gen A là:
0,078 + 0,002 = 0,08
-Tần số trao đổi chéo kép giữa gen C và gen B là:
0,078 + 0,088 + (2 x 0,002) = 0,017
Vậy khoảng cách giữa các gen là:
-Khoảng cách giữa gen B và gen A là: 9 cM
-Khoảng cách giữa gen giữa gen C và gen A là:8 cM
-Khoảng cách giữa gen giữa gen C và gen B là: 17cM
II. PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ BÀI TẬP TỔNG HỢP
Trên thực tế, trong các đề thi đại học và học sinh giỏi ngoài những dạng bài tập về
từng qui luật di truyền riêng rẽ thì còn có rất nhiều dạng bài tập tổng hợp liên quan đến hai
hay nhiều qui luật di truyền khác nhau, liên quan đến nhiều cặp nhiễm sắc thể khác nhau.
Có thể sử dụng cách giải sau đây để xử lí các dạng bài tập này giúp cho học sinh hiểu bản
chất và dễ dàng lĩnh hội kiến thức.
Bước 1: Xét sự di truyền riêng rẽ của từng tính trạng để tìm ra qui luật di truyền chi phối
tính trạng đó, có thể xác định kiểu gen trong phép lai về tính trạng đó.

17


Bước 2: Xét sự di truyền chung chi phối các tính trạng của các tính trạng (chú ý vận dụng
qui luật phân li độc lập của Menden)
Bước 3: Xác định kiểu gen của phép lai hoặc tính toán các yêu cầu của đề bài.
Một số ví dụ minh họa:
Ví dụ 1: Ở một loài thực vật, cho cây hoa đỏ, quả tròn dị hợp về tất cả các cặp gen (P) tự
thụ phấn, đời con thu được tỷ lệ: 9 hoa đỏ, quả tròn : 3 hoa trắng, quả tròn : 1 hoa trắng,
quả dài: 3 hoa vàng, quả dài. Biết tính trạng hình dạng quả do cặp alen D, d quy định, quá
trình giảm phân không xảy ra đột biến. Biện luận tìm phép lai phù hợp với kết quả trên.
Lời giải :
Bước 1 : Xét sự dị truyền riêng rẽ của các tính trạng
- Tính trạng màu sắc hoa : Đời con có TLKH 9 đỏ : 3 vàng : 4 trắng => tính trạng di
truyền theo qui luật tương tác át chế của gen lặn. Kiểu gen của P AaBb
- Tính trạng hình dạng quả di truyền theo qui luật phân li, kiểu gen của P là Dd.
Bước 2 : Xét sự di truyền chung của các tính trạng. Từ kết quả phép lai => có hiện tượng
liên kết gen hoàn toàn giữa cặp gen Dd với cặp gen Aa hoặc Bb
Bước 3 : Tìm kiểu gen
Xét tỉ lệ cây hoa đỏ - quả tròn (A-B-D-) sinh ra ở đời con chiếm tỉ lệ 9/16.
Ta có 9/16 A-B-D- = 3/4A-*3/4B-D- => gen B và D nằm trên cùng một NST. Kiểu gen
của P là Aa

BD
bd

Ví dụ 2: Trong một số phép lai giữa các cơ thể hoa đỏ người ta đều thu được đời con có tỉ
lệ kiểu hình 9 đỏ : 7 trắng. Có thể tìm được bao nhiêu phép lai có thể tạo tỉ lệ kiểu hình 3 :
1.
Lời giải :

- Tính trạng tuân theo qui luật di truyền tương tác gen kiểu bổ trợ tạo tỉ lệ kiểu hình 9 : 7.
ta có A-B- : Hoa đỏ; A-bb, aaB-, aabb : Hoa trắng.
- Có 2 phép lai cho tỉ lệ kiểu hình 3 trắng : 1 đỏ là AaBb x aabb và Aabb x aaBb.
- Các phép lai thu được TLKH 3 đỏ : 1 trắng. Kiểu hình hoa đỏ có kiểu gen A-B- chiếm
3/4. Ta có 3/4 A-B- = 3/4A-x1B- hoặc 1A-x3/4B- (vai trò cả A và B là như nhau)
Ví dụ để thu được 3/4A- là kết quả phép lai Aa với Aa. Để thu được 1B- cps thể là kết quả
của các phép lai BB x BB, BB x Bb, BB x bb. Như vậy tính chung có 6 phép lai khác nhau
có tỉ lệ kiểu hình 3 đỏ : 1 trắng.
Ví dụ 2: Trong 1 thí nghiệm lai giữa ruồi giấm cái cánh dài, mắt đỏ với ruồi giấm đực
cánh ngắn, mắt trắng; người ta thu được toàn bộ ruồi F 1 có cánh dài, mắt đỏ. Cho các con
ruồi F1 giao phối ngẫu nhiên với nhau người ta được F2 gồm:
Ruồi cái F2
- Cánh dài, mắt đỏ: 306 con

Ruồi đực F2
- Cánh dài, mắt đỏ:
147 con
- Cánh dài, mắt trắng: 152 con
18


- Cánh ngắn, mắt đỏ: 101 con

- Cánh ngắn, mắt đỏ:

50 con

- Cánh ngắn, mắt trắng: 51 con
Cho rằng mỗi gen quy định 1 tính trạng. Hãy giải thích kết quả thu được ở thí
nghiệm trên và viết sơ đồ lai.

Lời giải :
- F1 cho toàn kiểu cánh dài, mắt đỏ → 2 tính trạng này đều trội so với 2 tính trạng cánh
ngắn, mắt trắng.
- Xét riêng rẽ từng cặp tính trạng:
+ Hình dạng cánh: F2 tỷ lệ 3 cánh dài : 1 cánh ngắn, biểu hiện đều ở 2 giới → gen quy
định hình dạng cánh trên NST thường (A cánh dài, a cánh ngắn).
+ Màu mắt: F2 tỷ lệ 3 mắt đỏ: 1 mắt trắng, biểu hiện không đều ở 2 giới, mắt trắng chỉ có
ở ruồi đực → gen quy định màu mắt nằm trên NST giới tính X (B gen mắt đỏ, b gen mắt
trắng).
- Xét sự di truyền chung 2 cặp tính trạng ( 3 dài : 1 ngắn) ( 3 : đỏ : 1 trắng ) = 9 dài, đỏ :
3 dài, trắng : 3 ngắn, đỏ : 1 ngắn, trắng→ Hai cặp tính trạng di truyền theo qui luật phân ly
độc lập.
Kiểu gen của P : ♀ AAXBXB và ♂ aaXbY
- SĐL :
P:

♀ Dài, đỏ
AAXBXB

GP:

AXB

F1 :

AaXBXb

F1 × F1 :

x



♂ ngắn, trắng
aaXbY
aXb = aY

:

AaXBY (100% cánh dài, mắt đỏ)

♀ AaXBXb

GF1: AXB = AXb= aXB= aXb =1/4
F2 :

× ♂


AaXBY

AXB= aXB = AY= aY=1/4

( học sinh hoàn thành SĐL)

TLKH: ♀: 6 dài, đỏ : 2 ngắn, đỏ
♂: 3 dài đỏ : 3 dài trắng
1 ngắn, trắng : 1 ngắn, đỏ.
19



Ví dụ 3: Khi cho một cây quả dẹt - màu đỏ (P) tự thụ phấn thu được F1 phân ly theo tỷ lệ
xấp xỉ 9 quả dẹt, màu đỏ : 3 quả tròn, màu đỏ : 3 quả tròn, màu vàng : 1 quả dài, màu vàng.
Xác định kiểu gen của P và kết quả khi cho P lai phân tích. Tương tự ví dụ 1
BD

ĐA. Aa bd .
Ví dụ 4: Lai 2 cá thể ruồi giấm thuần chủng được F1 đồng loạt mắt đỏ, cánh ngắn.
a- Lai phân tích con đực F1, đời con có TLKH:
1 đực mắt trắng, cánh dài : 2 cái mắt trắng, cánh ngắn : 1 cái mắt đỏ, cánh ngắn
b- Lai phân tích con cái F1, kết quả thu được:
6,25% con mắt đỏ, cánh dài
18,75% con mắt đỏ, cánh ngắn
31,25% con mắt trắng, cánh ngắn
43,75% con mắt trắng, cánh dài
Biện luận và viết sơ đồ lai của từng trường hợp. Biết kích thước cánh do 1 gen quy
định.
Lời giải :
- Xét sự di truyền riêng rẽ từng cặp tính trạng
+ Màu mắt : → 3 mắt trắng : 1 mắt đỏ = 4 THGT = 4 x1 →F1 4 loại giao tử dị hợp 2
cặp gen → tính trạng màu mắt chi phối 2 cặp gen tác động bổ trợ kiểu 9 : 7
Qui ước 2 cặp gen Aa,Bb
Kiểu tuơng tác: A- B- : mắt đỏ
A- Bb; aaB -; aabb = mắt trắng
→ CTL: AaBb x aabb
+ Dạng cánh : 3 ngắn : 1 dài→ ngắn trội (D), dài lặn (d)→CTL : Dd x Dd
- Tỷ lệ phép lai là: 2 : 1 : 1 = 4 THGT = 4 x 1 → F có 3 cặp gen dị hợp chỉ có 4 loại
giao tử → 1 trong 2 cặp gen màu mắt liên kết hoàn toàn với cặp dạng cánh.
- Màu mắt, dạng cánh không đều ở 2 giới →2 cặp gen liên kết trên NST X.
→ kiểu gen của F1: ( giả sử B liên kết với D)
♀ AaXBDXbd ; ♂?AaXBDY

Vai trò của A và B như nhau nên A có thể liên kết với D.
20


→ Kiểu gen của P : ♀AAXBDXBD (đỏ, ngắn) ; ♂? aaXbdY(trắng, dài)
Hoặc ♀ aaXBDXBD (trắng, ngắn); ♂ AAXbdY(trắng, dài)
SĐL

Trường hợp 1:

Trường hợp 2:

♀ AAXBDXBD x ♂? aaXbdY

P:



G:

AXBD

F1 :

AaXBDXbd : AaXBDY

♀ aaXBDXBD x ♂? AAXbdY

aXbd= aY




aXB

AXbd = AY

AaXBDXbd : AaXBDY

( 100% đỏ, ngắn)

( 100% đỏ, ngắn)

a. Lai phân tích đực F1 với con cái aaXbdXbd
SĐL:
♂?

AaXBDY

x

aaXbdXbd



G: AXBD= aXBD= AY= aY
Fb :



aXbd


AaXBDXbd : aaXBDXbd : AaXbdY : aaXbdY

TLKH: 1♀đỏ, ngắn : 1♀ trắng, ngắn : 2 ♂ trắng, dài.
b. Lai phân tích cái F1 với con đực aaXbdY.
Tỷ lệ phân ly Fb 1 đỏ, dài : 3 đỏ, ngắn : 5 trắng, ngắn : 7 trắng dài = 16 THGT = 8 x
2→ con đực cho 2 loại giao tử, F1 cái có 8 loại giao tử → giảm phân có hoán vị gen.
Gọi tần số hoán vị gen là f
SĐL:

♀ AaXBDXbd

x



G: AXBD= AXbd = aXBD = aXBD= (1- f )/4

aaXbdY
aXbd: aY = 1/2

AXBd= AXbD = aXBd = aXbD = f/4
→ AaXBdXbd : AaXBdY = f/4 x 1/2 x 2 = 6,25%→ f = 25%
(Mắt đỏ, cánh dài)
( Học sinh viết SĐL)
C. KẾT LUẬN
Qua thực tế giảng dạy ở các lớp chuyên và không chuyên môn Sinh học, chúng tôi nhận
thấy đa số học sinh thường "sợ" bài tập về qui luật hoán vị gen. Nguyên nhân chủ yếu là do
học sinh không có được hành trang cần thiết là kiến thức về hoạt động của NST trong giảm
phân nói riêng và kiến thức về giảm phân phát sinh giao tử nói chung. Ngoài ra có thể còn

do thời gian dành cho việc dạy và học qui luật này còn hạn hẹp, chỉ có1 tiết cho cả 2 qui
luật (liên kết gen hoàn toàn và hoán vị gen), không có giờ bài tập, ngoài 1 tiết bài tập cho
21


cả chương II. Vì vậy việc cho học sinh ôn luyện về những kiến thức này khi học qui luật
hoán vị gen và việc có một số bài tập cho học sinh ôn luyện qui luật là cần thiết, đặc biệt
đối với học sinh chuyên Sinh và các học sinh thi đại học khối B.
Tuy nhiên, trong thực tế, điều này khó áp dụng được đối với các lớp không chuyên do
quĩ thời gian không cho phép. Thông thường, giáo viên chỉ có thể xen kẽ giới thiệu một vài
bài tập đơn giản trong giờ bài tập cuối chương, do đó chỉ một số học sinh khá có khả năng
tiếp thu. Ở các lớp chuyên do quĩ thời gian nhiều hơn nên giáo viên có thể triển khai tương
đối kĩ các dạng bài tập và thu được kết quả cao hơn. Nói chung việc áp dụng các bài tập
này phù hợp với đối tượng học sinh lớp chuyên và học sinh giỏi môn Sinh học, góp phần
nâng cao chất lượng dạy học và sự say mê môn học trong học sinh. Khi học sinh biết cách
làm các bài tập hoán vị gen và các bài tập di truyền tổng hợp sẽ giúp các em có tâm lí tốt
hơn trong học tập và thi cử.
Đề tài mới chỉ đưa ra phương pháp giảng dạy và một số ít bài tập minh họa, nội dung còn
hạn chế nên rất mong nhận được sự đóng góp của các đồng nghiệp và học sinh để hoàn
thiện hơn nữa.

22



Khoảng cách của 2 gen trên nhiễm sắc thể là 102 cM thì tần số hoán vị gen giữa hai gen này là :


Câu 84298 Thông hiểu

Khoảng cách của 2 gen trên nhiễm sắc thể là 102 cM thì tần số hoán vị gen giữa hai gen này là :


Đáp án đúng: b

Phương pháp giải

Tầnsố hoán vị gen (TSHVG) là tỉ lệ phần trăm các loại giao tử hoán vị, tính trêntổng số giao tử được sinh ra.

Hoán vị gen (Di truyền liên kết không hoàn toàn) --- Xem chi tiết
...