Mất thẻ căn cước thì phải làm sao?

Trình tự, thủ tục, hồ sơ xin cấp lại thẻ căn cước công dân bị mất mới nhất. Hướng dẫn thủ tục xin cấp lại căn cước công dân bị mất, cũ, hỏng, thất lạc theo quy định mới nhất.

Căn cước công dân là một trong những giấy tờ tùy thân của cá nhân, căn cước công dân là hình thức mới của giấy chứng minh nhân dân, bắt đầu cấp phát và có hiệu lực từ năm 2016. Theo quy định của Luật căn cước công dân, người từ 14 tuổi trở lên sẽ được cấp thẻ căn cước công dân. Công dân bị mất căn cước công dân sẽ được cấp lại.

Tư vấn trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp lại Thẻ căn cước công dân bị mất: 1900.6568

Mục lục bài viết

  • 1 1. Căn cứ cấp lại Căn cước công dân khi bị mất
  • 2 2. Nơi làm thủ tục cấp lại thẻ Căn cước công dân:
  • 3 3. Thủ tục, trình tự cấp lại thẻ Căn cước công dân:
  • 4 4. Thời hạn cấp lại thẻ Căn cước công dân:
  • 5 5. Thẩm quyền cấp lại thẻ Căn cước công dân:
  • 6 6. Lệ phí cấp lại thẻ Căn cước công dân:
  • 7 7. Không có sổ hộ khẩu có xin cấp lại thẻ căn cước được không?
  • 8 8. Xin cấp lại căn cước công dân tại nơi tạm trú được không?

1. Căn cứ cấp lại Căn cước công dân khi bị mất

Theo quy định tại Điều 23 Luật căn cước công dân, người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được làm thủ tục cấp lại thẻ Căn cước công dân:

– Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;

– Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;

– Xác định lại giới tính, quê quán;

– Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;

– Bị mất thẻ Căn cước công dân;

– Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.

2. Nơi làm thủ tục cấp lại thẻ Căn cước công dân:

Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi dưới đây để làm thủ tục cấp lại thẻ Căn cước công dân:

+ Trụ sở cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;

+ Trụ sở cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

+ Trụ sở cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

+ Tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

3. Thủ tục, trình tự cấp lại thẻ Căn cước công dân:

– Hồ sơ cấp lại thẻ Căn cước công dân gồm:

+ Tờ khai Căn cước công dân;

+ Sổ hộ khẩu, sổ tạm trú (nếu có).

– Trình tự đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:

+ Công dân điền vào Tờ khai căn cước công dân;

+ Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân kiểm tra, đối chiếu thông tin về công dân trong Tờ khai căn cước công dân với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu căn cước công dân để xác định chính xác người cn cấp thẻ và thống nhất các nội dung thông tin về công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin hoặc thông tin có sự thay đổi, chưa được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì yêu cầu công dân xác định thông tin chính xác và xuất trình các giấy tờ hợp pháp về nhng thông tin cn ghi trong Tờ khai căn cước công dân để kiểm tra và cập nhật thôntin vào cơ sở dữ liệu;

Trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân chưa đi vào vận hành thì yêu cầu công dân xuất trình Sổ hộ khu.

+ Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay, đặc điểm nhn dạng của người đến làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân đ in trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân và thẻ Căn cước công dân theo quy định.

Ảnh chân dung của công dân là ảnh chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự, không được sử dụng trang phục chuyên ngành khi chụp ảnh thẻ Căn cước công dân; riêng đi với trường hợp công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được phép mặc lễ phục tôn giáo, dân tộc đó, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên khi chụp ảnh thẻ Căn cước công dân nhưng phải bảo đm rõ mặt;

Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân thu nhận vân tay của công dân qua máy thu nhn vân tay; trường hợp ngón tay bị cụt, khèo, dị tật, không lấy được vân tay thì ghi nội dung cụ thể vào vị trí tương ứng của ngón đó.

+ Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục. Trường hợp hồ sơ, thủ tục chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn công dân hoàn thiện để cấp thẻ Căn cước công dân;

+ Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ cấp giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân (nếu có) và trả thẻ Căn cước công dân theo thời gian và địa điểm trong giấy hẹn. Nơi trả thẻ Căn cước công dân là nơi làm thủ tục cấp thẻ; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì công dân ghi cụ thể địa chỉ nơi trả thẻ tại Tờ khai căn cước công dân. Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ trả thẻ Căn cước công dân tại địa điểm theo yêu cu của công dân bo đảm đúng thời gian và công dân phải trả phí dịch vụ chuyn phát theo quy định.

 

4. Thời hạn cấp lại thẻ Căn cước công dân:

Kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ và làm xong thủ tục theo quy định, cơ quan quản lý căn cước công dân phải làm xong thẻ Căn cước công dân cho công dân trong thời hạn sau:

– Tại thành phố, thị xã là không quá 15 ngày làm việc;

– Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo là không quá 20 ngày làm việc;

– Tại các khu vực còn lại, thời hạn giải quyết là không quá 15 ngày làm việc.

5. Thẩm quyền cấp lại thẻ Căn cước công dân:

Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân ở Bộ Công an và ở Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền cấp lại thẻ Căn cước công dân.

6. Lệ phí cấp lại thẻ Căn cước công dân:

– Việc thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

– Công dân được miễn, giảm lệ phí đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân theo quy định của Chính phủ.

Nếu trường hợp của bạn thuộc các trường hợp xin cấp lại CMND hoặc thẻ CCCD đặc thù, khó: Mất giấy tờ, không đủ giấy tờ, không xin được xác nhận, không nhớ số CMND hoặc CCCD. Vui lòng gọi ngay cho chúng tôi qua Hotline: 1900.6568 để được tư vấn – giải quyết!

7. Không có sổ hộ khẩu có xin cấp lại thẻ căn cước được không?

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi có thắc mắc xin nhờ công ty luật tư vấn thêm: Tôi đã chuyển hộ khẩu vào thành phố trong hộ khẩu ghi số chứng minh thư tôi và vợ tôi là số cũ (số ở quê nhà). Tôi có làm thẻ căn cước mới thì có phải cập nhật số thẻ căn cước vào sổ hộ khẩu không? Trường hợp không cập nhật nếu mất thẻ căn cước lúc đó đi làm lại thẻ có được không? 

Luật sư tư vấn:

Căn cứ Khoản 2 Điều 29 Luật cư trú 2006: Điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu:

“2. Trường hợp có thay đổi về họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh hoặc các thay đổi khác về hộ tịch của người có tên trong sổ hộ khẩu thì chủ hộ hoặc người có thay đổi hoặc người được uỷ quyền phải làm thủ tục điều chỉnh…”

Khi có thay đổi liên quan đến hộ tịch của cá nhân, đối với trường hợp của anh là thay đổi số chứng minh thư nhân dân do đó anh sẽ làm thủ tục cập nhật số thẻ căn cước công dân trong sổ hộ khẩu gia đình.

* Hồ sơ:

– Sổ hộ khẩu gia đình

– Giấy khai sinh

– Thẻ căn cước công dân

– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

* Thẩm quyền:

– Đối với thành phố trực thuộc trung ương nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã.

– Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, công an thị xã thành phố thuộc tỉnh.

* Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc.

* Đối với người đi thực hiện thủ tục:

– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ

– Nếu để người khác làm hộ phải có giấy ủy quyền có xác nhận bên phía UBND cấp xã.

Nếu bạn bị mất thẻ căn cước công dân bạn sẽ làm thủ tục cấp lại theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Luật căn cước công dân 2014. Thẻ Căn cước công dân được cấp lại trong các trường hợp sau đây:

“a) Bị mất thẻ Căn cước công dân;

b) Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.’’

Bạn chưa cập nhật số thẻ căn cước công dân vào sổ hộ khẩu gia đình bạn vẫn làm được thủ tục cấp lại thẻ căn cước công dân theo thủ tục sau:

– Điền vào tờ khai theo mẫu quy định;

– Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định. 

– Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay của người đến làm thủ tục;

– Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục;

8. Xin cấp lại căn cước công dân tại nơi tạm trú được không?

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào Luật sư CÔNG TY LUẬT TNHH DƯƠNG GIA Em tên Lê Bá Tân sinh năm 1995 Cụ thể: Ngày 20/12/2016 em đánh mất thẻ CMND 9 số Ngày 16/1/2017 em về quê nghỉ tết và làm thủ tục cấp mới thẻ Căn cước công dân(CCCD) tại công an huyện nơi em đăng kí hộ khẩu thường trú Ngày 10/3/2017 em nhận được thẻ căn cước công dân qua bưu điện Ngày 15/3/2017 do bất cẩn nên em làm mất thẻ căn cước công dân của mình Hiện nay em đang học tại Tp.Hồ Chí Minh nên không có thời gian về quê Thanh hóa để làm lại thẻ CCCD nên em muốn làm lại thẻ CCCD tại Tp.HCM.Vậy luật sư cho em hỏi em làm lại CCCD tại Tp.Hồ Chí Minh có cần sổ hộ khẩu không?

Luật sư tư vấn:

Căn cứ theo Điểm a khoản 2 Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 quy định các trường hợp được cấp lại thẻ Căn cước công dân. Căn cứ theo Điều 26 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân. Theo thông tin bạn trình bày bạn có tạm trú Thành phố Hồ Chí Minh có sổ tạm trú KT3. Để làm thủ tục cấp lại thẻ căn cước công dân ở thành phố Hồ Chí Minh thì bạn có thể liên hệ với các cơ quan theo quy định tại Điều 26 Luật Căn cước công dân 2014.

Tại Điều 24 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định trình tự, thủ tục cấp đổi thẻ căn cước công dân như sau:

– Hồ sơ bao gồm:

+ Đơn xác nhận mất thẻ căn cước công dân do cơ quan công an có thẩm quyền xác nhận

+ Tờ khai cấp thẻ căn cước công dân (theo mẫu)

+ Sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.

Theo quy định Điều 13 Thông tư 07/2016/TT-BCA quy định chi tiết một số điều Luật Căn cước công dân và Nghị định số 137/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật căn cước công dân thì trình tự, thủ tục đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân được thực hiện theo quy định tại Điểm b khoản 1 Điều 12 Thông tư 07/2016/TT-BCA.

Như vậy, trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân chưa đi vào vận hành thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ sẽ yêu cầu bạn xuất trình Sổ hộ khẩu nếu không thì bạn không cần mang theo sổ hộ khẩu.