Ma trận de thi văn lớp 9 học kì 2

Đề thi học kì 2 lớp 9 môn Văn 5 2021 – 2022 gồm 3 đề rà soát chất lượng học kì có đáp án cụ thể kèm theo bảng ma trận đề thi. Đề rà soát học kì 2 Ngữ văn 9 được biên soạn với cấu trúc đề rất nhiều chủng loại, bám sát nội dung chương trình học trong sách giáo khoa Văn 9 tập 2. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu dụng cho quý thầy cô tham khảo để ra đề thi. Ngoài đề rà soát học kì 2 Ngữ văn 9, các bạn tham khảo thêm 1 số đề thi như: đề thi học kì 2 Toán 9, đề thi học kì 2 môn tiếng Anh 9. Vậy sau đây là nội dung cụ thể 2 đề thi học kì 2 Ngữ văn 9 5 2021 – 2022, mời các bạn cùng theo dõi và tải tại đây.

Ma trận đề thi học kì 2 Ngữ văn 9

Chừng độ

Chủ đề

Nhận biết

Thông hiểu

Áp dụng

Cộng

Cấp độ thấp

Cấp độ cao

Chủ đề 1. Văn chương:
–Văn bản “Bố của Xi- mông” [VH nước ngoài]

Nhớ tên tác giả, tác phẩm..

Hiểu được tình cảnh sáng tác của bài thơ có liên can gì đến thi sĩ.

Số câu: Số điểm:

Tỷ lệ %:

Số câu:0,25 Số điểm:0,5

Tỷ lệ: 5%

Số câu:0,25 Số điểm:0,5

Tỷ lệ: 5%

0,5 1

10%

Chủ đề 2. Tiếng Việt: – Phép kết hợp

– Biện pháp tu từ

– Nhận biết phép kết hợp trong đoạn văn.
– Nhận ra giải pháp tu từ trong đoạn thơ.

– Hiểu trị giá của giải pháp tu từ trong đoạn thơ.

Số câu: Số điểm:

Tỷ lệ %:

Số câu: 1 Số điểm: 2

Tỷ lệ: 20%

Số câu: 0,5 Số điểm: 1,0

Tỷ lệ: 10 %

1,5 3

30%

Chủ đề 3 Tập làm văn:

– Nghị luận về đoạn thơ bài thơ.

Cảm nhận về hình ảnh người lính trong thơ Chính Hữu [Đồng đội]

Số câu: Số điểm:

Tỷ lệ %:

Số câu: 1 Số điểm: 6

Tỷ lệ: 60%

1 6

60%

Tổng câu Tổng điểm

Tỷ lệ %

Số câu: 1,5 Số điểm: 3

Tỷ lệ: 30 %

Số câu: 0,5 Số điểm: 1

Tỷ lệ: 10%

Số câu: 1 Số điểm: 6

Tỷ lệ: 50%

3 10

100%

Đề thi học kì 2 lớp 9 môn Văn 5 2021 I/Phần Văn- Tiếng Việt: Câu 1: [1 điểm] “Người em rung lên, em quỳ xuống và đọc kinh nguyện cầu như trước lúc đi ngủ. Nhưng em ko đọc hết được, vì những cơn nức nở lại kéo tới, dập dồn, xôn xang choán lấy em. Em chẳng nghĩ ngợi gì nữa, chẳng trông thấy gì quanh em nữa nhưng mà chỉ khóc hoài” a. Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào trong chương trình ngữ văn lớp 9? Tác giả của văn bản ấy là người nào? b. Chỉ ra phép kết hợp được sử dụng trong đoạn văn ? Câu 2: [3 điểm] Đọc đoạn thơ: “…Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăngThđó 1 mặt trời trong lăng rất đỏNgày ngày dòng người đi trong thương nhớKết tràng hoa dâng 7 mươi 9 mùa xuân” [“Viếng lăng Bác” – Viễn Phương] a. Biện pháp tu từ gì được sử dụng trong đoạn thơ? b. Phân tích để làm rõ trị giá của phép tu từ trong đoạn thơ ấy. II/ Phần Tập làm văn [6 điểm] Cảm nhận của em về hình ảnh người lính trong bài thơ “Đồng đội” của Chính Hữu.

Đáp án đề thi học kì 2 Văn 9

Câu

Nội dung

Điểm

Câu 1:

a.Đoạn văn được rút từ văn bản “Bố của Xi Mông”
Tác giả: Guy đơ Mô-pa-xăng

0,5

b. Phép kết hợp được sử dụng trong đoạn văn là: – Phép lặp: Em

– Phép nối: Nhưng

0,25
0,25

Câu 2:

a.Phép tu từ được sử dụng trong đoạn thơ: – Điệp ngữ: Ngày ngày – Ẩn dụ: mặt trời trong lăng.., tràng hoa

– Hoán dụ : 7 mươi 9 mùa xuân

0,25 0,5

0,25

b. Phân tích để làm rõ trị giá của điệp ngữ – Dùng phép điệp “ngày ngày” gợi lên tấm lòng của dân chúng ko nguôi nhớ Bác. – Hình ảnh ẩn dụ “ măt trời trong lăng rất đỏ” Bác được nếu như măt trời- là ánh sáng soi đường mang đến cuộc sống no ấm, hạnh phúc, đặt mặt trời Bác sóng đôi và trường tồn cùng mặt trời TN. Cách nói ấy vừa ngợi ca ngợi sự lớn lao, bất diệt của Bác vừa trình bày sự tôn kính, hâm mộ, hàm ân đối với Bác. – Hình ảnh ẩn dụ “tràng hoa”: Dòng người vào viếng Bác đi thành đường trồngwị liên tưởng tới tràng hoa. Lòng thương nhớ và những gì cuốn hút nhất ở mỗi người dâng lên Bác quả đúng là hoa của đời..Tràng hoa ở đây hơn hẳn mọi tràng hoa của thiên nhiên, nó được kết lên từ lòng hâm mộ, thành kính, thương nhớ Bác, trình bày lòng thành kínhthiết tha của dân chúng với Bác.

– Hình ảnh hoán dụ “ 7 mươi 9 mùa xuân”: Bác đã sống 1 cuộc đời đẹp như những mùa xuân và đã làm nên mùa xuân cho non sông, cho con người.

0,5

0,5

0,5

0,5

Câu 3:

A.Mở bài – Giới thiệu đôi nét về tác giả Chính Hữu và bài thơ “ Đồng đội ”. + Đồng đội là sáng tác của thi sĩ Chính Hữu viết vào 5 1948, thời gian đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. B. Thân bài * Hình ảnh người lính hiện lên cực kỳ sống động. – Họ là những người dân cày cùng chung tình cảnh xuất thân nghèo khó nhưng mà phúc hậu, mộc mạc, cùng chung mục tiêu, lí tưởng tranh đấu. * Hình ảnh người lính hiện lên với những vẻ đẹp của đời sống tâm hồn, tình cảm: – Là sự thấu hiểu những tâm sự, nỗi lòng của nhau, cùng san sớt những gian khó, thiếu thốn của cuộc đời người lính. Ấy là sự ốm đau, bệnh tật. – Là sự kết đoàn, thương mến, kề vai sát cánh bên nhau cùng nhau tranh đấu chống lại kẻ thù hình thành bức tượng đài bất tử về hình ảnh người lính trong kháng chiến chống Pháp. – Tình cảm gắn bó lặng thầm nhưng mà cảm động của người lính: “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”. – Sự lãng mạn và sáng sủa: “mồm cười buốt giá”; hình ảnh “đầu súng trăng treo” gợi nhiều liên tưởng phong phú. C. Kết bài – Khẳng định vẻ đẹp của hình tượng người lính trong kháng chiến chống Pháp.

-Hình tượng người lính được trình bày qua các cụ thể, hình ảnh, tiếng nói giản dị, sống động cô đọng nhưng mà giàu sức biểu cảm, hướng về khai thác đời sống nội tâm

1

4

1

…………………..
Mời các bạn tải File tài liệu để xem thêm đề thi học kì 2 Văn 9

#Bộ #đề #thi #học #kì #môn #Ngữ #văn #lớp #5

Đề thi giữa học kì 2 lớp 9 môn Ngữ văn năm 2020

Nhằm giúp các em học sinh lớp 9 ôn tập lại kiến thức môn Ngữ văn, tích lũy thêm cho bản thân mình những kinh nghiệm giải đề hay, đồng thời biết cách phân bổ thời gian làm bài sao cho hợp lý để đạt được điểm số cao cho kì tuyển sinh vào lớp 10 sắp tới VnDoc đã sưu tầm và xin giới thiệu tới các em: Ma trận đề thi giữa học kì 2 lớp 9 môn Ngữ văn năm 2020 - 2021. Mời các em tải và tham khảo đề thi dưới đây

  • Đề thi giữa học kì 2 lớp 9 môn Toán Phòng GD&ĐT Hải Hậu năm 2020 - 2021
  • Đề thi giữa học kì 2 lớp 9 môn Vật lý Trường TH&THCS Huy Bắc, Phù Yên năm 2020 - 2021

PHÒNG GDĐT TP.

TRƯỜNG THCS

KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG GIỮA HỌC KỲ II

NĂM HỌC 2020 - 2021

Môn: Ngữ văn - Lớp 9

Thời gian làm bài: 90 phút

MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA

Cấp độ

Chủ đề

[Nội dung, chương…]

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng thấp

Vận dụng cao

Cộng

Chủ đề 1: Đọc – hiểu văn bản

- Nhận ra phương thức biểu đạt chính của đoạn văn.

- Nhận biết được biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn.

- Chỉ ra được câu chủ đề của đoạn văn.

- Nhận diện được thành phần biệt lập trong câu.

- Hiểu được thông điệp mà đoạn văn muốn gửi tới người đọc.

Số câu:

Số điểm:

Tỉ lệ:

Số câu: 3

Số điểm: 2

Tỉ lệ: 20 %

Số câu: 1

Số điểm: 1

Tỉ lệ: 10 %

Số câu:

Số điểm:

Tỉ lệ: %

Số câu: 4

Số điểm: 3

Tỉ lệ: 30 %

Chủ đề 2: Tạo lập văn bản

Viết đoạn văn với chủ đề cho sẵn.

Tạo lập văn bản nghị luận về một tác phẩm thơ.

Số câu:

Số điểm:

Tỉ lệ:

Số câu:

Số điểm:

Tỉ lệ: %

Số câu:

Số điểm:

Tỉ lệ: 0%

Số câu: 1

Số điểm: 2

Tỉ lệ: 20 %

Số câu: 1

Số điểm: 5

Tỉ lệ: 50 %

Số câu: 2

Số điểm: 7

Tỉ lệ: 70 %

Tổng số câu:

Tổng số điểm:

Tỉ lệ:

Số câu: 3

Số điểm: 2

Tỉ lệ: 20 %

Số câu: 1

Số điểm:1

Tỉ lệ: 10 %

Số câu: 1

Số điểm: 2

Tỉ lệ: 20 %

Số câu: 1

Số điểm: 5

Tỉ lệ: 50 %

Số câu: 6

Số điểm: 10

Tỉ lệ: 100%

ĐỀ BÀI

I. ĐỌC– HIỂU VĂN BẢN: [3 điểm]

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

“Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân từng ngày một. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn là người không bao giờ trễ hẹn. Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu ăn rất ngon. Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó.”

[Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn...- Phạm Lữ Ân]

Câu 1 [0,5 điểm]: Đoạn văn trên sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?

Câu 2. [1 điểm]: Xác định câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn.

Câu 3 [1 điểm]: Thông điệp mà đoạn văn gửi tới chúng ta là gì?

Câu 4. [0,5 điểm]: Chỉ ra thành phần biệt lập trong câu: “Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn”.

II. TẬP LÀM VĂN [7 điểm]

Câu 5 [2.0 điểm]: Từ nội dung văn bản phần đọc – hiểu, hãy viết một đoạn văn [10 dòng] nêu suy nghĩ của em về giá trị của bản thân mỗi người.

Câu 6 [5 điểm]: Phân tích bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh.

HƯỚNG DẪN CHẤM

[Bản Hướng dẫn chấm gồm 03 trang]

I. PHẦN ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN

Câu 1

[0.5 điểm]

- Phương thức biểu đạt chính của văn bản: nghị luận [0.5 điểm].

Câu 2

[1 điểm]

- Câu khái quát chủ đề đoạn văn là: Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. Có thể dẫn thêm câu: Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó.

Câu 3

[1.0 điểm]

- Thông điệp có ý nghĩa nhất với em đó là nếu như chúng ta không có năng khiếu về một lĩnh vực nào đó thì không có nghĩa là chúng ta là những kẻ vô dụng, bất tài. Mà mỗi cá nhân đều có một giá trị và tài năng riêng nhất định. Nhưng điều quan trọng nhất đó là chúng ta phải khám phá và nhận thức được giá trị riêng đó của mình để phát triển giá trị đó ngày một tốt đẹp hơn

Câu 4

[0,5 điểm]

- Thành phần biệt lập trong câu: "chắc chắn"

II. TẠO LẬP VĂN BẢN

Câu 5

[2 điểm]

- Hình thức [0,75 điểm]:

+ Đúng hình thức đoạn văn, đảm bảo tính liên kết, mạch lạc, đúng ngữ pháp, chính tả..

+ Viết đủ số câu theo yêu cầu.

+ Diễn đạt rõ ràng, chữ viết sạch sẽ, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp.

- Nội dung [1,25 điểm]: Nêu rõ được gía trị của bản thân :

+ Mỗi người đều có giá trị của riêng mình, giá trị là điều cốt lõi tạo nên con người bạn [0,25 điểm].

+ Giá trị của bản thân chính là ý nghĩa của sự tồn tại của mỗi con người, là nội lực riêng trong mỗi con người. Đó là yếu tố để mỗi người khẳng định được vị trí trong cuộc đời [0,5 điểm].

+ Giá trị của bản thân là ưu điểm, điểm mạnh vượt trội của mỗi người so với những người khác khiến mình có một cá tính riêng, dấu ấn riêng không trộn lẫn với đám đông [0,5 điểm].

+ Biết được giá trị bản thân sẽ biết được điểm mạnh để phát huy, điểm yếu để hạn chế, như vậy sẽ đạt nhiều thành công trong cuộc sống [0,5 điểm].

Lưu ý: Nếu HS có những ý khác nhưng hợp lí thì vẫn linh hoạt cho điểm, khuyến khích những cách viết sáng tạo.

Câu 6

[5 điểm]

* Yêu cầu về kĩ năng:

- Biết cách làm bài văn nghị luận về một bài thơ.

- Bài làm có bố cục rõ ràng,

* Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể có những cách cảm nhận khác nhau nhưng cần đảm bảo một số nội dung cơ bản sau:

1. Mở bài: Giới thiệu tác giả Hữu Thỉnh và bài thơ “Sang thu”.

Lưu ý: Học sinh tự lựa chọn cách viết mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp tùy thuộc vào năng lực của bản thân mình.

2. Thân bài

a. Khổ thơ đầu [HS cần làm rõ những ý nổi bật sau].

- Bỗng: chợt giật mình, không có sự chuẩn bị từ trước, cảm giác sững sờ, ngạc nhiên.

- Hương ổi: đặc trưng của mùa thu, báo hiệu mùa thu đã về.

- Phả: động từ chỉ hành động mạnh mẽ.

- Chùng chình: tính từ, tạo cảm giác chậm chạp, lững thững.

Bức tranh mùa thu được tác giả Hữu Thỉnh khắc họa qua hình ảnh, cách nhìn, cảm nhận và cả tận hưởng: hương ổi, gió, sương,… đây là sự kết hợp của nhiều giác quan khác nhau mang qua bốn câu thơ ngắn ngủi nhưng cũng đủ làm cho bạn đọc hình dung ra những đặc trưng của mùa thu và bức tranh mùa thu nơi quê nhà thanh bình như được hiện ra rõ nét hơn, đẹp đẽ hơn.

b. Khổ thơ thứ hai

- Dòng sông: không còn mang dòng chảy vội vã, hối hả mà giờ đây đi chậm lại để cảm nhận, tận hưởng vẻ đẹp yên bình của mùa thu.

- Đàn chim: trong mùa thu tươi đẹp này, hình ảnh đàn chim nang nét đối lập với dòng sông. Nếu dòng sông lững thững, dềnh dàng để cảm nhận thời tiết mát mẻ, dịu dàng thì đàn chim lại vội vã, hối hả đi tìm thức ăn và sửa soạn lại tổ ấm của mình để đón chờ mùa đông khắc nghiệt sắp đến.

- Đám mây: không còn mang màu xanh biếc của mùa hè oi bức, mây như trở nên dịu dàng hơn, hiền hòa hơn và uốn mình thành một đường cong mềm mại để chuyển dần sang mùa thu.

- Động từ “vắt” thể hiện sư nghịch ngợm, dí dỏm của đám mây đồng thời làm cho đám mây như có hồn hơn, hình ảnh chuyển đổi như mềm mại hơn, thú vị hơn. Đám mây mới chỉ “nửa mình sang thu” vì vẫn còn lưu luyến mùa hè rộn rã.

→ Bốn câu thơ đã khắc họa những biến chuyển tinh tế của cảnh vật từ mùa hè sang mùa thu. Mỗi cảnh vật lại có một đặc trưng riêng nhưng tất cả đã làm cho bức tranh mùa thu thêm thi vị hơn.

c. Khổ thơ cuối

- Những dư âm của mùa hạ vẫn còn: đó là ánh nắng, là những cơn mưa, là tiếng sấm giòn. Tuy nhiên, tất cả đã trở nên dịu dàng hơn, hiền hòa hơn, không còn bất ngờ và gắt gỏng nữa.

- Hai câu thơ cuối: Hình tượng sấm thường xuất hiện bất ngờ đi liền với những cơn mưa rào chỉ có ở mùa hạ. Đó cũng là những vang động bất thường của ngoại cảnh, của cuộc đời. “Hàng cây đứng tuổi” gợi tả những con người từng trải đã từng vượt qua những khó khăn, những thăng trầm của cuộc đời. Qua đó, con người càng trở nên vững vàng hơn.

3. Kết bài: Khái quát lại nội dung, nghệ thuật của bài thơ đồng thời nêu cảm nghĩ về giá trị của tác phẩm.

* Cách cho điểm:

- Điểm 4: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên.

- Điểm 3: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên, tri thức trong bài khách quan, diễn đạt tương đối tốt, có thể còn một vài lỗi nhỏ về chính tả, diễn đạt.

- Điểm 2: Đáp ứng được khoảng một nửa số ý trên, có thể còn mắc một vài lỗi nhỏ.

- Điểm 1: Trình bày sơ sài, mắc nhiều lỗi chính tả, diễn đạt.

- Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề.

Tài liệu còn nữa các bạn tải về xem trọn nội dung

Ngoài ra, VnDoc.com đã thành lập group chia sẻ tài liệu học tập THCS miễn phí trên Facebook: Tài liệu học tập lớp 9. Mời các bạn học sinh tham gia nhóm, để có thể nhận được những tài liệu mới nhất.

Như vậy VnDoc đã chia sẻ tới các em Ma trận đề thi giữa học kì 2 lớp 9 môn Ngữ văn năm 2020 - 2021. Hy vọng với đề cương này sẽ giúp ích cho các em củng cố kiến thức môn Văn, đồng thời chuẩn bị tốt cho các em chuẩn bị tốt cho kì thi giữa học kì 2 lớp 9 môn Văn sắp tới. Chúc các em ôn thi tốt, dưới đây là một số đề thi giữa học kì 2 lớp 9, các em cùng tham khảo nhé

  • Bộ đề thi giữa học kì 2 lớp 9 môn Ngữ văn - Số 2
  • Đề cương ôn thi giữa học kì 2 lớp 9 môn Công nghệ Trường THCS Thường Phước 1 năm 2020 - 2021
  • Đề thi giữa học kì 2 lớp 9 môn Ngữ văn Phòng GD&ĐT Hải Hậu năm 2020 - 2021
  • Đề thi giữa học kì 2 lớp 9 môn Ngữ văn Trường THCS Văn Yên, Hà Đông năm 2020 - 2021
  • Đề thi giữa học kì 2 lớp 9 môn Ngữ văn Phòng GD&ĐT TP Bắc Giang năm 2020 - 2021
  • Đề thi giữa học kì 2 lớp 9 môn Ngữ văn Phòng GD&ĐT Lục Ngạn năm 2020 - 2021
  • Đề thi giữa học kì 2 lớp 9 môn Ngữ văn trường THCS Đông Hiếu năm 2020 - 2021
  • Ma trận đề thi giữa học kì 2 lớp 6 - 9 môn Ngữ văn năm 2020 - 2021
  • Đề thi giữa học kì 2 lớp 9 môn Ngữ văn trường THCS Đông Hiếu năm 2020 - 2021
  • Đề thi giữa học kì 2 lớp 9 môn Ngữ văn Sở GD&ĐT Bắc Ninh năm 2020 - 2021

.............................................

Ngoài Ma trận đề thi giữa học kì 2 lớp 9 môn Ngữ văn năm 2020 - 2021. Mời các bạn học sinh còn có thể tham khảo các đề thi học kì 2 lớp 9 các môn Toán, Văn, Anh, Lý, Địa, Sinh mà chúng tôi đã sưu tầm và chọn lọc. Với đề thi học kì 2 lớp 9 này giúp các bạn rèn luyện thêm kỹ năng giải đề và làm bài tốt hơn. Chúc các bạn ôn thi tốt

Đặt câu hỏi về học tập, giáo dục, giải bài tập của bạn tại chuyên mục Hỏi đáp của VnDoc
Hỏi - ĐápTruy cập ngay: Hỏi - Đáp học tập

Video liên quan

Chủ Đề