Luyện từ và câu: Luyện tập về từ đồng nghĩa lớp 5

Khi ngồi trao đổi về phong tục các địa phương. các bạn đều giới thiệu cách gọi riêng của mình: bạn Nam ở miền Nam thì gọi là ba; bạn Tuyết ở Hà Tĩnh thì gọi là cha; bạn Hạnh ở miền Bắc thì gọi là bố; Nhưng bạn Nam còn giới thiệu thêm ở miền Bắc còn có nơi gọi là thầy nữa.

  • Các từ đồng nghĩa trong đoạn văn trên là: [ (ba)], [ (cha)], [ (bố)], [ (thầy)],    

Chính xác

Sai

  • Câu hỏi số 2/4 câu

    2. Câu hỏi
    2 điểm

    Tìm và nêu thứ tự các từ đồng nghĩa với từ “bao la” trong các từ cho dưới đây:

    lung linh, bát ngát, rộn ràng, long lanh, mênh mông, vắng vẻ, lấp lánh, thênh thang

     

    • Các từ đồng nghĩa với từ "bao la" là: [ (bát ngát)], [ (mênh mông)], [ (thênh thang)],  

    Chính xác

    Sai

  • Câu hỏi số 3/4 câu

    3. Câu hỏi
    3 điểm

    Em hãy tìm các từ đồng nghĩa có trong đoạn văn sau theo thứ tự:

    Hà là một cô bé rất chăm chỉ học hành. Ở lớp bạn ấy luôn đạt xuất sắc. Không những thế, khi ở nhà Hà cũng rất siêng năng làm việc để giúp đỡ bố mẹ. Nhờ vào sự cần cù đó mà cuối năm Hà được nhà trường tặng một suất học bổng trị giá 2 triệu đồng.

    • Những từ đồng nghĩa trong đoạn văn trên theo thứ tự là: (chăm chỉ); (siêng năng); (cần cù)

    Chính xác

    Sai

  • Câu hỏi số 4/4 câu

    4. Câu hỏi
    3 điểm

    Em hãy bấm vào dưới đây viết một đoạn văn tả cảnh khoảng 5 câu trong đó dùng một số từ đã nêu ở bài tập 2.

    Lời giải bài tập Luyện từ và câu: Luyện tập về từ đồng nghĩa trang 13 Tiếng Việt lớp 5 hay, chi tiết sẽ giúp học sinh trả lời các câu hỏi sgk Tiếng Việt lớp 5.

    Câu 1 (trang 13 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 1): Tìm các từ đồng nghĩa:

    a. Chỉ màu xanh.

    b. Chỉ màu đỏ.

    c. Chỉ màu trắng.

    d. Chỉ màu đen.

    Trả lời:

    a. Chỉ màu xanh: xanh lơ, xanh lục, xanh ngọc, xanh biếc, xanh rờn, xanh thẫm, xanh nét, xanh tươi, xanh um, xanh sẫm, xanh ngát, xanh ngắt, xanh xao, xanh đen, xanh xanh mượt, xanh lè, xanh lét, xanh bóng…

    b. Chỉ màu đỏ: đỏ thắm, đỏ tía, đỏ rực, đỏ hoe, đỏ gay, đỏ au, đỏ chói, đỏ sọc, đỏ lòm, đỏ ngầu, đỏ ối, đỏ hoét, đỏ ửng, đỏ hồng, …

    c. Chỉ màu trắng: trắng lóa, trắng bóc, trắng bạch, trắng bệch, trắng nõn, trắng phau, trắng muốt, trắng tinh, trắng toát, trắng ngần, trắng ngà, trắng bong, trắng dã, trắng nuột, trắng hếu …

    d. Chỉ màu đen: đen trũi, đen thui, đen kịt, đen sịt, đen nghịt, đen ngòm, đen láy, đen giòn, đen sì, đen lánh, đen đen, đen nhức, đen nhẻm…

    Câu 2 (trang 13 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 1): Đặt câu với một từ em vừa tìm được ở bài tập 1.

    Trả lời:

    - Minh Sắc da đen trũi vì phơi nắng gió ngoài đồng.

    - Ruộng lúa nhà em mới lên xanh mướt.

    - Kim Ngân từ trong bếp đi ra, hai má đỏ lựng vì nóng.

    Câu 3 (trang 13 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 1): Chọn từ thích hợp trong ngoặc đơn để hoàn chỉnh bài văn sau:

    Trả lời:

    Cá hồi vượt thác

    Đàn cá hồi gặp thác phải nghỉ lại lấy sức để sáng mai vượt sóng. Suốt đêm thác réo điên cuồng. Nước tung lên thành những búi trắng như tơ. Suốt đêm đàn cá rậm rịch.

    Mặt trời vừa nhô lên. Dòng thác óng ánh sáng rực dưới nắng. Tiếng nước xối gầm vang. Những con cá hồi lấy đà lao vút lên như chim. Chúng xé toạc màn mưa thác trắng. Những đôi vây xòe ra như đôi cánh.

    Đàn cá hồi lần lượt vượt thác an toàn. Đậu "chân" bên kia ngọn thác, chúng chưa kịp chờ cho cơn choáng đi qua, lại hối hả lên đường.

    Tham khảo giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5:

    Xem thêm các bài Soạn, Giải bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tuần 1 khác:


    Câu 1: Tìm những từ đồng nghĩa trong đoạn văn sau:

        Chúng tôi kể chuyện về mẹ của mình. Bạn Hùng quê Nam Bộ gọi mẹ bằng má. Bạn Hòa gọi mẹ bằng u. Bạn Na, bạn Thắng gọi mẹ bằng bu. Bạn Thành quê Phú Thọ gọi mẹ bằng bầm. Còn bạn Phước người Huế lại gọi mẹ là mạ.

    Lời giải: 

        Chúng tôi kể chuyện về mẹ của mình. Bạn Hùng quê Nam Bộ gọi mẹ bằng má. Bạn Hòa gọi mẹ bằng u. Bạn Na, bạn Thắng gọi mẹ bằng bu. Bạn Thành quê Phú Thọ gọi mẹ bằng bầm. Còn bạn Phước người Huế lại gọi mẹ là mạ.

    Đoạn văn trên có chứa các từ thuộc nhóm từ đồng nghĩa với từ mẹ đó là cách gọi mẹ ở các địa phương khác.

    Những từ đồng nghĩa tìm được là: Mẹ - má – u – bu – bầm – mạ

    Câu 2: Xếp những từ in đậm thành từng nhóm từ đồng nghĩa

    Sau 80 năm giời nô lệ làm cho nước nhà bị yếu hèn, ngày nay chúng ta cần phải xây dựng lại cơ đồ mà tổ tiên đã để lại cho chúng ta, làm sao cho chúng ta theo kịp các nước khác trên hoàn cầu. Trong công cuộc kiến thiết đó, nước nhà trông mong, chờ đợi ở các em rất nhiều. Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em.

    A. Nước nhà – hoàn cầu, non sông – năm châu

    B. Nước nhà – năm châu, non sông – hoàn cầu

    C. Nước nhà – non sông, năm châu – hoàn cầu

    D. Cả A và C đều đúng

    Lời giải: 

    Nước nhà – non sông, năm châu – hoàn cầu là những từ đồng nghĩa với nhau.

    Đáp án cần chọn là: C

    Câu 3: Đọc đoạn văn sau và so sánh nghĩa của từ in đậm có trong đoạn:

    Sau 80 năm giời nô lệ làm cho nước nhà bị yếu hèn, ngày nay chúng ta cần phải xây dựng lại cơ đồ mà tổ tiên đã để lại cho chúng ta, làm sao cho chúng ta theo kịp các nước khác trên hoàn cầu. Trong công cuộc kiến thiết đó, nước nhà trông mong chờ đợi ở các em rất nhiều

    A. Kiến thiết và xây dựng có nghĩa khác nhau.

    B. Kiến thiết và xây dựng có nghĩa hoàn toàn giống nhau vì đều chỉ chung một hoạt động.

    C. Kiến thiết và xây dựng có nghĩa gần giống nhau nhưng khác nhau về mức độ.

    D. Kiến thiết và xây dựng có nghĩa đối lập nhau.

    Lời giải: 

    - Xây dựng:

    +Làm nên công trình kiến trúc theo một  kế hoạch nhất định.

    +Hình thành một tổ chức hay chỉnh thể về xã hội, chính trị, kinh tế, văn hóa theo một phương thức nhất định.

    +Tạo ra, sáng tạo ra những giá trị tinh thần, có ý nghĩa trừu tượng.

    +Thái độ, ý kiến có thiện ý, nhằm mục đích làm cho tốt hơn.

    - Kiến thiết: Là từ ghép Hán – Việt. Kiến là dựng xây, thiết là sắp đặt. Nghĩa của từ kiến thiết trong bài có nghĩa là xây dựng với quy mô lớn

    Kết luận: Kiến thiết và xây dựng có nghĩa hoàn toàn giống nhau vì đều cùng chỉ chung một hoạt động

    Câu 4:  Đọc đoạn văn sau và so sánh nghĩa của các từ in đậm có trong đoạn:

    Màu lúa chín dưới đồng vàng xuộm lại. Nắng nhạt ngả màu vàng hoe. Trong vườn, lắc lư những chùm quả vàng lịm không trông thấy cuống, như những chuỗi tràng hạt bồ đề treo lơ lửng.

    A. Vàng xuộm, vàng hoe, vàng lịm là những từ có nghĩa hoàn toàn giống nhau đều chỉ chung một màu sắc.

    B. Vàng xuộm, vàng hoe, vàng lịm là những từ có nghĩa gần giống nhau nhưng khác nhau về mức độ màu sắc.

    C. Vàng xuộm, vàng hoe, vàng lịm là những từ có nghĩa hoàn toàn khác nhau.

    D. Vàng xuộm, vàng hoe, vàng lịm là những từ có nghĩa trái nhau. 

    Lời giải: 

    Vàng xuộm: Chỉ màu vàng đậm

    Vàng hoe: Chỉ màu vàng nhạt, tươi, ánh lên

    Vàng lịm: Chỉ màu vàng của quả chín, gợi cảm giác rất ngọt

    Kết luận: Vàng xuộm, vàng hoe, vàng lịm là ba từ có nghĩa gần giống nhau vì chúng cùng chỉ một màu sắc nhưng mức độ lại khác nhau

    Câu 5: Đọc hai đoạn văn ở mục a và b và thay những từ in đậm trong mỗi ví dụ sau cho nhau rồi rút ra nhận xét: Những từ nào thay thế được cho nhau? Những từ nào không thay thế được cho nhau? Vì sao?

    a. Sau 80 năm giời nô lệ làm cho nước nhà bị yếu hèn, ngày nay chúng ta cần phải xây dựng lại cơ đồ mà tổ tiên đã để lại cho chúng ta, làm sao cho chúng ta theo kịp các nước khác trên hoàn cầu. Trong công cuộc kiến thiết đó, nước nhà trông mong chờ đợi ở các em rất nhiều

    b. Màu lúa chín dưới đồng vàng xuộm lại. Nắng nhạt ngả màu vàng hoe. Trong vườn, lắc lư những chùm quả vàng lịm không trông thấy cuống, như những chuỗi tràng hạt bồ đề treo lơ lửng.

    ☐ Kiến thiết và xây dựng có thể thay thế được cho nhau vì chúng có nghĩa hoàn toàn giống nhau vì đều chỉ chung một hoạt động.

    ☐ Kiến thiết và xây dựng không thể thay thế được cho nhau vì chúng là những từ có nghĩa gần giống nhau nhưng khác nhau về mức độ.

    ☐ Vàng xuộm, vàng hoe, và vàng lịm không thể thay thế được cho nhau vì chúng là những từ có nghĩa gần giống nhau, cùng chỉ chung một màu sắc (màu vàng)  nhưng khác nhau về mức độ.

    ☐ Vàng xuộm, vàng hoe, và vàng lịm có thể thay thế được cho nhau vì chúng có nghĩa hoàn toàn giống nhau vì đều chỉ chung một hoạt động.

    Lời giải: 

    Các nhận định đúng là:

    - Kiến thiết và xây dựng có thể thay thế được cho nhau vì chúng có nghĩa hoàn toàn giống nhau cùng chỉ một hoạt động

    - Vàng xuộm, vàng hoe và vàng lịm không thể thay thế được cho nhau vì chúng là những từ có nghĩa gần giống nhau, cùng chỉ chung một màu sắc (màu vàng) nhưng lại khác nhau về mức độ

    Xem thêm các bài Để học tốt môn Tiếng Việt 5 hay khác:

    Các chủ đề khác nhiều người xem

    KHÓA HỌC GIÚP TEEN 2009 ĐẠT 9-10 LỚP 5

    Phụ huynh đăng ký khóa học lớp 5 cho con sẽ được tặng miễn phí khóa ôn thi học kì. Cha mẹ hãy đăng ký học thử cho con và được tư vấn miễn phí tại khoahoc.vietjack.com

    Tổng đài hỗ trợ đăng ký khóa học: 084 283 45 85

    Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

    Luyện từ và câu: Luyện tập về từ đồng nghĩa lớp 5

    Luyện từ và câu: Luyện tập về từ đồng nghĩa lớp 5

    Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

    Loạt bài Soạn Tiếng Việt lớp 5 | Giải bài tập Tiếng Việt 5 | Để học tốt Tiếng Việt 5 của chúng tôi được biên soạn một phần dựa trên cuốn sách: Giải Bài tập Tiếng Việt 5 và Để học tốt Tiếng Việt 5 và bám sát nội dung sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 và Tập 2.

    Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.