Lượng đường trong máu bao nhiêu là tốt năm 2024

Người bình thường khỏe mạnh có chỉ số đường huyết sau ăn là dưới 120mg/dL [6.6 mmol/L], được đo trong vòng 1 – 2 giờ sau ăn.

Nghiệm pháp dung nạp glucose [OGTT]

Nghiệm pháp này giúp kiểm tra nồng độ glucose trong huyết tương sau khi người bệnh uống 75gr glucose. OGTT dưới 200mg/dL [11.1 mmol/L] là bình thường.

Xét nghiệm Hemoglobin A1c [HbA1c]

HbA1c dưới 48mmol/mol [6,5%] là bình thường. HbA1C thường được sử dụng để chẩn đoán xác định bệnh đái tháo đường.

Đường huyết thấp

Khi lượng đường trong máu dưới 70 mg/dL [3.9 mmol/L] thì được coi là hạ đường huyết. Đây là tình trạng nguy hiểm và cần phải được cấp cứu kịp thời. Nếu chỉ số đường huyết dưới 5 – 10 mg/dL so với chỉ số đường huyết bình thường thì không nguy hiểm mặc dù gây ra một số triệu chứng không thoải mái. Tuy nhiên, nếu chỉ số đường huyết tiếp tục giảm và bạn không tiêm insulin hoặc sử dụng thuốc kích thích tuyến tụy sản xuất insulin thì rất nguy hiểm. Người bệnh có thể rơi vào trạng thái hôn mê, tổn thương não.

Chỉ số đường huyết có nguy cơ bị đái tháo đường

Tiêu chuẩn chẩn đoán bạn mắc bệnh đái tháo đường, hoặc có nguy cơ cao [tiền đái tháo đường] được tóm tắt trong bảng sau:

Chỉ số đường huyết bình thường trong thai kỳ

Duy trì đường huyết bình thường trong thai kỳ giúp mẹ và bé luôn khỏe mạnh Khi mang thai, lượng máu trong cơ thể phụ nữ tăng lên để đáp ứng nhu cầu cho hai người, vì thế, lượng đường trong máu sẽ giảm. Mức đường huyết bình thường đối với phụ nữ mang thai thấp hơn so với những người không mang thai. Dựa trên các nghiên cứu hiện nay, đường huyết bình thường trong thai kỳ nằm trong khoảng: – Đường huyết lúc đói: 70,9 mg/dL ± 7,8 [3,94 mmol/L ± 0,43] – Đường huyết một giờ sau ăn: 108.9 mg/dL ± 12.9 [6.05mmol/L ± 0.72] – Đường huyết hai giờ sau ăn: 99.3 mg/dL ± 10.2 [5.52mmol/L ± .57] Phụ nữ mang thai mắc đái tháo đường nên duy trì đường huyết ở mức: – Đường huyết lúc đói: 79 mg/dL [4.4 mmol /L] – Đường huyết một giờ sau ăn: 122 mg/dL [6.8 mmol/L] – Đường huyết hai giờ sau ăn: 110 mg/dL [6,1 mmol/L]

Tại sao đường huyết tăng cao lại có hại?

Khi ở mức bình thường, glucose tạo năng lượng cho tất cả các tế bào trong cơ thể. Tuy nhiên, khi nồng độ tăng lên, glucose không vào được tế bào và có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm. Lượng đường trong máu cao làm giảm khả năng tiết insulin của các tế bào tuyến tụy. Đường huyết cao cũng có thể làm cho mạch máu bị xơ cứng, còn gọi là tình trạng xơ vữa động mạch, do đó hầu hết các bộ phận trên cơ thể đều có khả năng bị tổn thương do đường huyết cao. Mạch máu có vấn đề sẽ dẫn đến một loạt biến chứng nghiêm trọng, bao gồm:

Khi nói hạn chế ăn đường, người bệnh thường nghĩ hạn chế loại đường thường được dùng làm gia vị trong chế biến thực phẩm, món ăn hàng ngày. Tuy nhiên, đường là một dạng carbohydrate, có mặt trong nhiều loại thực phẩm như: cơm, bánh mì, xôi, trái cây, sữa,… Vậy người bệnh có cần tuyệt đối không ăn đường hay không? Và nếu được ăn thì lượng đường cho người tiểu đường nên ăn bao nhiêu an toàn?

Đường có quan trọng với người bệnh tiểu đường?

Người bệnh tiểu đường lo lắng rằng ăn đường sẽ khiến bệnh trầm trọng hơn. Thực tế, tế bào cần một số loại đường để hoạt động; trong đó đường glucose là nguồn nhiên liệu quan trọng cho cơ thể và não bộ. Do đó, dù bị tiểu đường, người bệnh cũng không thể ngừng ăn thực phẩm chứa đường. []

Đường trong cơ thể một phần đến từ carbohydrate. Sau khi vào cơ thể, chúng sẽ phân hủy thành glucose, tạo ra năng lượng cho tế bào. Carbohydrate đơn giản như kẹo hoặc trái cây bị phân hủy nhanh chóng, đưa một lượng đường nhanh chóng vào máu. Các loại carbohydrate phức tạp hơn như: cơm, bún, phở, miến… phân hủy chậm hơn và cung cấp một lượng đường ổn định hơn theo thời gian.

Đường là một dạng carbohydrat, không có giá trị dinh dưỡng nào khác ngoài cung cấp năng lượng cho cơ thể.

Ở người bình thường, tuyến tụy sẽ sản xuất insulin chuyển lượng đường ra khỏi máu và đưa vào tế bào sử dụng làm nhiên liệu cho hoạt động sống. Nếu bị tiểu đường, tuyến tụy không sản xuất đủ hoặc tế bào sử dụng insulin không hiệu quả [còn gọi là kháng insuline]. Đây là nguyên nhân khiến đường tích tụ trong máu, làm tổn thương các mạch máu và gây ra các biến chứng lên tim, mạch máu, thận, mắt…

Các loại đường ẩn trong thực phẩm

Ngay cả khi bạn “sành” về đọc nhãn thực phẩm cũng khó nhận ra có bao nhiêu đường ẩn trong thực phẩm đóng gói, bởi đường có thể được dùng bằng nhiều tên gọi khác nhau. Đây là một số tên đương cần lưu ý trên nhãn thực phẩm: sirô bắp [nhiều đường fructose], mật ong, fructose, maltose, mật đường, sucrose… []

Các loại đường khác nhau đều ảnh hưởng ít nhiều đến lượng đường trong máu. Bởi cơ thể không phân biệt loại đường nào tốt hay xấu, chúng đều hấp thụ gây tăng đường huyết. Ý kiến ​​cho rằng “đường tự nhiên” tốt hơn cũng không hẳn đúng, vì nếu ăn quá nhiều, chúng vẫn gây tăng đường huyết, nguy kịch tính mạng.

Người bệnh tiểu đường có được ăn đường không?

Ăn quá nhiều đường làm tăng đường huyết gây biến chứng. Nhưng bị tiểu đường không có nghĩa không được ăn đường nữa. Khi dùng đường, người bệnh phải biết các loại đường ẩn và chúng chứa bao nhiêu calo. Nên đọc thành phần dinh dưỡng trên nhãn thực phẩm, chọn carbs nhiều chất xơ, ít đường để kiểm soát đường huyết. Nếu quá thèm ngọt, bạn có thể ăn một ít món có vị ngọt vừa phải như: sơ ri, bưởi, cam; nếu quá thèm chè, có thể ăn 1- 2 muỗng nhỏ.

Lượng đường cho người tiểu đường bao nhiêu một ngày là đủ?

Không có số liệu chính xác một người bệnh tiểu đường nên ăn bao nhiêu gam đường trong một ngày. Vì mỗi người có thể trạng và tình hình sức khỏe khác nhau. Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ [AHA] khuyến nghị ăn đường ở mức hạn chế để giảm nguy cơ bị tim mạch, huyết áp, tiểu đường. Tùy vào từng cá nhân sẽ có lượng đường phù hợp mỗi ngày.

Đối tượng Lượng đường2 – 8 tuổi

Chủ Đề