Lịch sử lớp 6 trang 40 luyện tập vận dụng

Hướng dẫn giải Bài 3 (trang 40, SGK Lịch sử và Địa lý 6, bộ Chân trời sáng tạo)

Kể tên những đồ vật xung quanh em có liên quan đến thành tựu toán học của người Lưỡng Hà cổ đại.

Lời giải:

- Những đồ vật xung quanh có liên quan đến thành tựu toán học của người Lưỡng Hà cổ đại là:

+ Đồng hồ

Lịch sử lớp 6 trang 40 luyện tập vận dụng

 

+ Thước đo độ 3600

Lịch sử lớp 6 trang 40 luyện tập vận dụng

Xem lời giải bài tập khác cùng bài

Với giải Câu hỏi trang 40 Địa lí lớp 10 Chân trời sáng tạo chi tiết trong Bài 8: Khí quyển, sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Địa lí 10. Mời các bạn đón xem:

Câu hỏi trang 40 Địa Lí 10

Câu hỏi 1 trang 40 Địa Lí 10: Dựa vào bảng 8, kiến thức đã học và thông tin trong bài, em hãy:

- Nhận xét sự thay đổi của nhiệt độ trung bình năm và biên độ nhiệt năm từ Xích đạo đến vĩ độ 70° ở bán cầu Bắc.

- Giải thích vì sao có sự thay đổi đó.

Lời giải:

- Sự thay đổi của nhiệt độ từ Xích đạo đến vĩ độ 70° ở bán cầu Bắc

+ Càng về phía cực nhiệt độ trung bình năm càng giảm, cao nhất ở 200B (250C).

+ Càng về phía cực biên độ nhiệt năm càng tăng, thấp nhất ở xích đạo, cao nhất ở cực.

- Nguyên nhân: Trái Đất có dạng hình cầu nên góc chiếu của tia sáng mặt trời đến các vĩ độ khác nhau. Càng về gần cực, góc chiếu của tia sáng mặt trời càng nhỏ nên lượng nhiệt nhận được càng ít. Đồng thời, thời gian chiếu sáng giữa các mùa càng chênh lệch nên biên độ nhiệt năm càng lớn. 

Câu hỏi 2 trang 40 Địa Lí 10: Dựa vào hình 8.1 và thông tin trong bài, em hãy:

- Nêu sự khác nhau về biên độ nhiệt năm giữa các trạm khí tượng cùng vĩ độ trên hình 8.1.

- Giải thích vì sao có sự khác biệt về nhiệt độ giữa lục địa và đại dương.

Lời giải:

- Càng vào sâu trong nội địa, biên độ nhiệt năm giữa các trạm khí tượng cùng vĩ độ càng lớn (Va-len-xi-a 90C; Vac-xa-va 230C; Cuôc-xcơ 290C).

- Nguyên nhân: Lục địa hấp thụ và phản xạ nhiệt nhanh, còn đại dương thì ngược lại. Vì vậy, nhiệt độ trung bình năm cao nhất và thấp nhất đều ở lục địa. Đại dương có biên độ nhiệt nhỏ, lục địa có biên độ nhiệt lớn.

Xem thêm các bài giải Địa lí lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Mở đầu trang 39 Địa Lí 10: Nhiệt độ không khí phân bố như thế nào?...

Câu hỏi trang 39 Địa Lí 10: Dựa vào thông tin trong bài và hiểu biết của bản thân, em hãy:...

Câu hỏi trang 41 Địa Lí 10: Dựa vào hình 8.2 và thông tin trong bài, em hãy:...

Luyện tập trang 41 Địa Lí 10...

Vận dụng trang 41 Địa Lí 10: Em hãy tìm thông tin và sưu tầm hình ảnh về những địa điểm có nhiệt độ cao nhất và thấp nhất trên thế giới...

Lịch sử lớp 6 Kết nối tri thức bài 9 Trung Quốc từ thời cổ đại đến thế kỉ VII chương 3 có đáp án chi tiết cho từng phần, từng câu hỏi giúp các em học sinh ôn tập, củng cố kiến thức, luyện tập giải Lịch sử 6 sách Kết nối tri thức.

Lịch sử lớp 6 Bài 9 Trung Quốc từ thời cổ đại đến thế kỉ VII

I. Phần mở đầu trang 39 Lịch sử 6 KNTT

Từ thời xa xưa, người Trung Quốc đã chế tạo ra la bàn để xác định phương hướng. Họ còn là chủ nhân của một nền văn minh phát triển với nhiều thành tựu mà cho đến ngày nay nhân loại vẫn đang được thừa hưởng. Vậy, điều kiện nào đã giúp người Trung Quốc cổ đại tạo dụng được nền văn minh rực rỡ như thế? Những giá trị to lớn mà họ trao truyền đến ngày nay là gì?

Gợi ý trả lời

* Các yếu tố tác động đến sự hình thành và phát triển của nền văn minh Trung Quốc cổ đại:

- Đất nước Trung Quốc rộng lớn, điều kiện tự nhiên đa dạng (do con người luôn tồn tại trong mối quan hệ bền chặt với tự nhiên. Mối quan hệ giữa con người với tự nhiên là thích nghi và biến đổi. Trong quá trình đó, con người đã tạo ra những sản phẩm văn hóa => vì vậy, văn hóa Trung Quốc rất đa dạng, đồ sộ).

- Dân cư Trung Quốc đông đúc, cần cụ và sáng tạo.

- Nền kinh tế Trung Quốc sớm phát triển toàn diện về mọi mặt => tạo điều kiện về mặt vật chất, nền tảng cho sự phát triển của văn hóa tinh thần.

- Văn hóa Trung Quốc sớm có sự giao lưu với các nước láng giềng.

- Trong lịch sử Trung Quốc đã xuất hiện nhiều người hiền tài về tư tưởng chính trị, khoa học, nghệ thuật… chính những người hiền tài đó đã góp phần làm nên sự rực rỡ của văn hóa Trung Quốc.

* Một số thành tựu của văn hóa Trung Quốc trao truyền lại đến ngày nay:

- Tứ đại phát minh: giấy, kĩ thuật in, la bàn, thuốc súng.

- Tư tưởng, tôn giáo: Nho giáo, Đạo giáo….

- Các công trình kiến trúc lớn, đồ sộ. Ví dụ: lăng mộ Tần Thủy Hoàng, Vạn lí trường thành

II. Phần nội dung bài học trang 40, 41, 42 Lịch sử 6 KNTT

1. Điều kiện tự nhiên của Trung Quốc cổ đại

Câu hỏi Lịch sử 6 KNTT trang 40

Theo em, sông Hoàng Hà và Trường Giang đã tác động như thế nào đến cuộc sống của cư dân Trung Quốc thời cổ đại?

Gợi ý trả lời

Sông Hoàng Hà và Trường Giang đã tác động như thế nào đến cuộc sống của cư dân Trung Quốc thời cổ đại

Thuận lợi:

+ Cung cấp nguồn nước dồi dào cho đời sống sinh hoạt và sản xuất.

+ Cung cấp nguồn thủy sản phong phú.

+ Bồi tụ phù sa của hai dòng sông này đã tạo nên đồng bằng Hoa Bắc, Hoa Trung và Hoa Nam rộng lớn, phì nhiều, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.

+ Thượng nguồn các dòng sông là vùng đất cao, có nhiều đồng cỏ nên chăn nuôi đã phát triển từ sớm.

+ Giao thông đường thủy

+ Hệ thống tưới tiêu

+ Đánh bắt cá làm thức ăn

Khó khăn: Tuy nhiên, lũ lụt do hai con sông cũng đã gây ra nhiều khó khăn cho đời sống của người dân, đồng thời đặt ra nhu cầu phải tiến hành trị thủy (đào – đắp kênh/ mương; xây các công trình thủy lợi…).

2. Nhà Tần thống nhất và xác lập chế độ phong kiến ở Trung Quốc

Câu hỏi Lịch sử 6 KNTT trang 41

Nhà Tần đã thống nhất và xác lập chế độ phong kiến ở Trung Quốc như thế nào?

Gợi ý trả lời

- Khoảng thế kỉ VIII TCN, nhà Chu suy yếu, các nước ở lưu vực Hoàng Hà, Trường Giang nổi dậy và đánh chiếm lẫn nhau trong suốt 5 thế kỉ tiếp theo – sử sách gọi là thời Xuân Thu – Chiến Quốc.

- Nửa sau thế kỉ III TCN, nước Tần mạnh lên, lần lượt đánh bại các nước khác và thống nhất Trung Quốc vào năm 221 TCN.

- Dưới thời Tần, các giai cấp trong xã hội có sự phân hóa:

+ Quan lại, quý tộc… là những người có nhiều ruộng đất tư trở thành địa chủ.

+ Nông dân cũng bị phân hóa. Một bộ phận giàu có trở thành giai cấp bóc lột (địa chủ). Một số khác vẫn giữ được ruộng đất để cày cấy trở thành nông dân tự canh.

+ Một bộ phận nông dân không có ruộng đất, phải nhận ruộng của địa chủ để cày cấy – gọi là nông dân lĩnh canh. Khi nhận ruộng, họ phải nộp lại một phần hoa lợi cho địa chủ (gọi là địa tô).

=> Quan hệ bóc lột địa tô của địa chủ với nông dân lĩnh canh đã thay thế cho quan hệ bóc lột giữa quý tộc với nông dân công xã (thời cổ đại) => chế độ phong kiến đã được xác lập ở Trung Quốc.

3. Trung Quốc từ thời nhà Hán đến thời nhà Thủy (2006 TCN - thế kỷ VII)

Câu hỏi Lịch sử 6 KNTT trang 41

Hãy xây dựng đường thời gian từ thời nhà Hán đến thời nhà Tùy

Gợi ý trả lời

Lịch sử lớp 6 trang 40 luyện tập vận dụng

Giải thích: 

Nhà Hán thống nhất Trung Quốc từ năm 206 TCN - 2022. Tiếp đến là thời kì Tam Quốc năm 220 - 280, nhà Tấn năm 280 - 420, Nam - Bắc Triều năm 420 - 581; và cuối cùng là nhà Tùy thống nhất Trung Quốc từ năm 581.

4. Một số thành tựu nổi bật của văn minh Trung Quốc từ thời cổ đại đến thế kỷ VII

Câu hỏi Lịch sử 6 KNTT trang 42

Kể tên một số thành tựu văn minh tiêu biểu của người Trung Quốc cổ đại

Một số thành tựu văn minh tiêu biểu của người Trung Quốc cổ đại:

- Tư tưởng: có nhiều thuyết học, tư tưởng, chính trị học, nổi bật nhất là: Nho gia, Pháp gia, Đạo gia, Mặc gia.

- Phát minh ra nông lịch.

- Sử học: các bộ sử nổi tiếng, ví dụ: Sử kí của Tư Mã Thiên, Hán Thư của Ban Cố,...

- Chữ viết:

+ Sáng tạo ra chữ viết từ sớm.

+ Chữ thường được viết trên mai rùa/ xương thú (giáp cốt văn); hoặc trên thẻ tre, gỗ…

- Văn học:

+ Phong phú, đa dạng về thể loại và phương thức thể hiện.

+ Nhiều tác phẩm nổi tiếng, như: Kinh Thi (thời Xuân Thu),…

- Về y học:

+ Biết dùng cây cỏ tự nhiên để làm thuốc chữa bệnh.

+ Các danh y nổi tiếng như Hoa Đà, Biển Thước...

- Kỹ thuật: phát minh kĩ thuật làm giấy, la bàn, kĩ thuật in; dụng cụ đo động đất (địa động nghi)...

- Kiến trúc: xây dựng Vạn lý trường thành.

III. Luyện tập và vận dụng Lịch sử lớp 6 trang 43

Luyện tập 1 Lịch sử 6 trang 43

Điều kiện tự nhiên của Trung Quốc cổ đại có những đặc điểm gì nổi bật? Những đặc điểm đó đã tác động như thế nào đến sự hình thành nền văn minh quốc gia này?

Gợi ý trả lời

Điều kiện tự nhiên

Tác động đến sự hình thành của nền văn minh Trung Quốc

- Phía Đông giáp biển.

- Tiếp giáp với lãnh thổ của nhiều quốc gia/ khu vực khác.

- Thuận lợi cho sự giao lưu văn hóa giữa các quốc gia/ vùng lãnh thổ.

- Có sự hiện diện của các dòng sông lớn: Hoàng Hà và Trường Giang.

- Thuận lợi:

+ Cung cấp nguồn nước dồi dào; nguồn thủy sản phong phú.

+ Bồi tụ nên các đồng bằng rộng lớn, màu mỡ.

+ Là những tuyến giao thông huyết mạch, liên kết giữa các vùng, các khu vực trong cả nước.

- Khó khăn: đặt ra nhu cầu trị thủy.

- Các đồng bằng rộng lớn, màu mỡ, trù phú (do Hoàng Hà; Trường Giang bồi đắp phù sa)

- Thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.

- Nhờ có các đồng bằng phù sa màu mỡ, nguồn nước dồi dào… nên chỉ cần sử dụng những công cụ lao động thô sơ, cư dân Trung Quốc đã có thể tạo ra một lượng sản phẩm lớn => điều kiện nảy sinh cho sự tư hữu tài sản và bóc lột đã xuất hiện => xã hội dần có sự phân hóa thành kẻ giàu – người nghèo.

=> Sự phân hóa giàu nghèo cùng với nhu cầu trị thủy đã thúc đẩy sự ra đời sớm của các nhà nước cổ đại ở Trung Quốc.

Vận dụng 2 Lịch sử 6 trang 43

Trong các thành tựu của văn minh Trung Quốc cổ đại, em thích nhất thành tựu nào? Vì sao?

Gợi ý trả lời

- Trong các thành tựu văn minh Trung Quốc thời cổ đại, em ấn tượng nhất với “Đội quân đất nung trong lăng mộ của Tần Thủy Hoàng”.

+ Hầm mộ binh mã rỗng cách lăng Tần Thủy Hoàng (huyện Lâm Đồng, tỉnh Thiểm Tây) khoảng 1.500m về phía Đông. Cho đến nay, Trung Quốc đã phát hiện 4 hầm mộ binh mã rỗng, trong đó có 1 hầm chưa xây dựng xong, vì vậy ở đây không có tượng lính và tượng ngựa tùy táng. Trong 3 hầm mộ binh mã rỗng, hầm số 1 có quy mô lớn nhất, chạy từ Đông sang Tây, dài 210 mét, rộng khoảng 60 mét, tổng diện tích khoảng 13.000m2.. Trong 3 hầm mộ binh mã rỗng còn lại, hầm số 1 là hầm của Hữu quân, thiết lập một thế trận hùng mạnh với bộ binh là chính. Hầm mộ số 2 là hầm mộ của Tả quân với thế trận rất quy mô, gồm có chiến xa, kỵ binh và bộ binh. Hầm mộ chưa xây dựng xong là hầm mộ dành cho Trung quân theo dự định...

+ Tượng binh mã rỗng không những có giá trị về mặt nghệ thuật, mà còn có thể giúp nhân loại giải đáp nhiều thắc mắc của các nhà nghệ thuật đương đại về vấn đề chiến tranh thời cổ đại ở Trung Quốc.

=> Việc khai quật binh mã rỗng vào năm 1974 một lần nữa đánh thức nền văn minh thời cổ Trung Quốc, mở ra cánh cửa để người đương đại tìm hiểu kho tàng lịch sử bị vùi trong hàng ngàn năm.

Trên đây là Giải SGK Lịch sử lớp 6 kết nối tri thức bài 9. Hy vọng rằng bài viết trên đây sẽ là tài liệu Lịch sử 6 Kết nối tri thức hữu ích giúp các em học sinh chuẩn bị bài tập một cách hiệu quả.

>> Bài tiếp theo: Lịch sử 6 bài 10 Hy Lạp và La Mã cổ đại

Tham khảo Lịch sử 6 sách Cánh Diều và Lịch Sử 6 sách Chân Trời Sáng Tạo theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của Bộ GD&ĐT ban hành. VnDoc.com liên tục cập nhật Lời giải, đáp án các dạng bài tập Chương trình sách mới chương trình GDPT cho các bạn cùng tham khảo.

>> Bài trước: Lịch sử 6 bài 8 Ấn Độ cổ đại

Để tiện trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về giảng dạy và học tập các môn học lớp 6, VnDoc mời các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và các bạn học sinh truy cập nhóm riêng dành cho lớp 6 sau để chuẩn bị cho chương trình sách mới năm học tới.