Lát cắt địa hình là cách thức thể hiện đặc điểm của bề mặt địa hình thực tế lên mặt phẳng giấy dựa

Câu hỏi [Trang 140 SGK]: Dựa vào hình 1 trong SGK: Lược đồ địa hình tỉ lệ lớn, cho biết: - Khoảng cao đều giữa các đường đồng mức là 100m. - So sánh độ cao giữa các đỉnh núi Al, A2, A3.

- Một bạn muốn leo lên đỉnh A2, để đỡ leo dốc, thì nên đi theo sườn D1-A2 hay sườn D2-A2.


Trả lời: - Khoảng cao đều giữa các đường đồng mức là 100m. - So sánh độ cao giữa các đỉnh núi Al, A2, A3.  A1 [1100m] < A3 [1200m] < A2 [1300m] - Độ cao của các điểm B1, B2, B3, C: B1 = 1000m; B2 = 1100m; B3 = 900m; C = 900m; Vậy: B3 = C [900m] < B1 [1000m] < B2 [1100m]

- Leo lên đỉnh núi A2, nên đi theo sườn D1-A2; Vì sườn này thoải hơn [các đường đồng mức cách xa nhau], nên việc leo núi sẽ dễ hơn.

Câu hỏi [Trang 140 SGK]: 
Căn cứ vào hình 2, em hãy: - Cho biết lát cắt lần lượt đi qua các dạng địa hình nào.

- Xác định độ cao của đỉnh Ngọc Linh.


Trả lời: Dựa vào hình 2 trong SGK: Lát cắt địa hình từ dây Bạch Mã đến Phan Thiết, ta thấy: - Lát cắt lần lượt đi qua các dạng địa hình: Núi, cao nguyên, đồng bằng. - Độ cao đỉnh núi Ngọc Linh: 2598 m.

Câu 1: Độ cao chênh lệch giữa hai đường đồng mức là gì? Cho ví dụ.
Câu 2: Thế nào là đường đồng mức? Đường đồng mức - đặc điểm gì?
Câu 3: Thế nào là lát cắt địa hình? Nêu cách đọc lát cắt địa hình.

Hướng dẫn trả lời:


Câu 1: - Độ cao chênh lệch giữa hai đường đồng mức là hiệu số giữa độ cao ghi trên 2 đường đồng mức kề nhau [ví dụ giữa hai đường đồng mức 600m và 700m có sự chênh lệch là 100m].

Câu 2:

- Đường đồng mức là đường nối liền các điểm có cùng độ cao trên bản đồ. - Đặc điểm của đường đồng mức: + Các đường đồng mức không song song với nhau, nhưng không cắt nhau. + Các điểm cùng nằm trên cùng một đường đồng mức thì có cùng độ cao. + Các khu vực có mật độ các đường đồng càng dày thì độ dốc địa hình càng lớn và ngược lại. + Các đường đồng mức kề nhau thì chênh một giá trị cố định, được gọi là khoảng cao đều.

Câu 3:

- Lát cắt địa hình là cách thể hiện đặc điểm của bề mặt địa hình thực tế lên mặt phẳng dựa vào các đường đồng mức và thang màu sắc. - Cách đọc lát cắt địa hình: + Xác định điểm bắt đầu và điểm kết thúc của lát cắt. + Xác định hướng của lát cắt, đi qua những điểm độ cao, dạng địa hình nào,... + Mô tả địa hình từ điểm đầu đến điểm cuối. + Tính khoảng cách giữa các điểm dựa vào tỉ lệ lát cắt.

LỜI NÓI ĐẦUTrong giảng dạy Địa Lý , ngoài việc hướng dẫn và rèn luyện cho học sinh kỹnăng về vẽ biểu đồ, lược đồ , sơ đồ , kỹ năng tính toán và xử lý số liệu, kỹ năngviết báo cáo về một vấn đề đã được lựa chọn qua sưu tầm tài liệu, thông tin … việcrèn luyện kỹ năng vẽ và phân tích đặc điểm tự nhiên qua lát cắt địa hình cho họcsinh , đặc biệt là học sinh khối 12 còn rất hạn chế và hầu như chưa được thực hiệntrong quá trình truyền thụ kiến thức địa lý cho các em.Trong phân phối chương trình môn Địa Lý Trung Học Phổ Thông không cótiết dạy về thực hành vẽ lát cắt địa hình và phân tích lát cắt địa hình . Vì vậy cảgiáo viên và học sinh đều bỏ qua khâu hướng dẫn vẽ và làm các bài tập về lát cắtđịa hình trên lớp và ở nhà. Phải chăng việc xác định các đặc điểm tự nhiên và pháchọa lại sự phân bố địa hình theo lát cắt là không cần thiết và không có giá trị thựctiễn ?Mối liên quan mật thiết giữa bản đồ và lát cắt địa hình là có thực và khôngthể tách rời, đặc biệt là rất cần thiết đối với các bản đồ địa lý tự nhiên. Hiện naychương trình môn học địa lý ở THPT đã được giảm tải một số tiết, tạo điều kiệnthuận lợi cho giáo viên và học sinh đề cập đến khâu vẽ và làm các bài tập ở nhà vềlát cắt địa hình. Vì trong các kỳ thi hoặc kiểm tra chất lượng vẫn có những câu hỏiyêu cầu học sinh làm bài với nội dung trình bày liên quan đến vẽ và phân tích đặcđiểm tự nhiên qua lát cắt địa hình.Với mong muốn sẽ được học hỏi , tiếp thu được nhiều kinh nghiệm của Quýthầy cô và các bạn đồng nghiệp về lát cắt địa hình để truyền thụ kiến thức và kỹnăng về đề tài này cho học sinh ngày một đầy đủ và mang tính khoa học hơn, nêntôi mạnh dạn đề xuất một vài ý kiến nhỏ với nội dung bài viết ngắn gọn theo mộtbố cục tương đối rõ ràng có kèm theo hình ảnh minh họa [các bản đồ và lát cắt địahình liên quan]. Do sự hiểu biết còn hạn chế nên chắc chắn sẽ có nhiều thiếu xót,rất mong nhận được những lời góp ý chân thành của Quý thầy cô và các bạn đồngnghiệp.1KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨACỦA LÁT CẮT ĐỊA HÌNH1. Khái niệmNhư chúng ta biết bề mặt trái đất không bằng phẳng mà trái lại lồi lõm, gồghề, cao thấp … rất khác nhau tạo nên sự muôn hình muôn vẻ , sự phong phú đadạng của cảnh quan thiên nhiên.Thể hiện sự lồi lõm, cao thấp của các dạng địa hình , trên các loại bản đồ vàtrong Át Lát , người ta dùng màu sắc và các đường bình độ vẽ trên mặt phẳnggiấy.Ta có thể xem lát cắt địa hình là một hình vẽ minh họa cụ thể sự phân bốcác thành phần tự nhiên của một khu vực theo một hướng nhất định.Ví dụ: Khi quan sát trên bản đồ tự nhiên Miền Bắc và Đông Bắc Bộ [tr.13Át lát Địa Lý Việt Nam] theo hướng AB từ sơn nguyên Đồng Văn đến cửa sôngThái Bình , dựa vào thang mầu sắc và đường bình độ ta có thể phân tích sự phânbố các thành phần tự nhiên như địa hình, sông ngòi … nhưng không hình dungđược thật cụ thể địa hình thực tế. Giả sử có một mặt phẳng vuông góc với mặtchuẩn [ở đây là mặt biển] cắt địa hình theo hướng AB thì đướng tiếp xúc giữa địahình và mặt phẳng đó được gọi là lát cắt địa hình. Như vậy vẽ lát cắt địa hình làcách thức khôi phục lại địa hình thực tế dựa vào các đường bình độ, giúp ta hìnhdung một cách cụ thể địa hình của một khu vực theo một hướng nhất định.2. Ý nghĩaTrong giảng dạy địa lý, lát cắt địa hình là một phương tiện trực quan cầnthiết , bổ sung cho các bản đồ tự nhiên giúp học sinh hình thành khái niệm cụ thể ,hình dung được chính xác về địa hình các khu vực đang tìm hiểu. Trong bản đồ, Átlát về địa lý tự nhiên thường kèm theo một hoặc nhiều lát cắt địa hình để bổ sungvà làm nổi bật những nét quan trọng nhất của địa hình nhằm chi tiết hóa nhữngkiến thức về đặc điểm tự nhiên của khu vực được nghiên cứu. Lát cắt địa hình giúpngười quan sát thấy rõ được độ nghiêng từ Tây sang Đông [hoặc ngược lại] của địa2hình, nơi có độ cao nhất và thấp nhất, hướng của dòng chảy, độ dốc của từng đoạn…Lát cắt địa hình được xem là những bản thuyết minh kèm theo bản vẽ thiếtkế của các công trình khảo sát, nghiên cứu để xây dựng các tuyến giao thông, nhàmáy thủy điện … qua vùng núi.Trong chiến đấu, lát cắt địa hình giúp cho việc bố trí trận địa, đặt trạm quansát được hợp lý và có lợi nhất.3VẼ LÁT CẮT ĐỊA HÌNHVẽ lát cắt địa hình là một kỹ năng phức tạp và khó đối với học sinh. Ở cáclớp dưới hầu như học sinh chỉ quan sát lát cắt khi bài học có yêu cầu, còn khâu vẽthì ít được thực hành trên lớp cũng như ở nhà.Muốn vẽ lát cắt địa hình , trước tiên phải chọn lát cắt sao cho nêu được đặcđiểm địa hình của khu vực được học, có thể cắt ngang , cắt dọc, cắt chéo, cũng cóthể dựa vào đường vĩ tuyến, kinh tuyến có sẵn trên bản đồ. Đối với địa hình ViệtNam , hướng cắt có ý nghĩa nhất là hướng Tây Bắc-Đông Nam đối với miền Bắcvà Đông Bắc hoặc miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, hướng Bắc Nam và Đông BắcTây Nam đối với miền Nam Trung Bộ và Nam BộĐường cắt gặp các đường bình độ trên bản đồ ở nhiều địa điểm, ghi lại cácđiểm gặp đó với độ cao tương ứng theo một tỉ lệ nhất định và nối các điểm vớinhau, ta sẽ được lát cắt.Trong bài viết này chỉ xin đề cập đến cách vẽ lát cắt địa hình đơn giản , dễvẽ và dành cho học sinh khối lớp 12 [dựa vào Át Lát Địa Lý Việt Nam]Tiến hành vẽ lát cắt có thể theo 3 bước:- Chọn tỉ lệ- Chuẩn bị giấy vẽ- Tiến hành vẽ1. Chọn tỉ lệYêu cầu của vẽ lát cắt địa hình là cần phải chọn cả tỉ lệ đứng và tỉ lệ ngang.a. Tỉ lệ ngang: thường là tỉ lệ như trong bản đồb. Tỉ lệ đứng: Vì để thể hiện địa hình cao thấp được rõ hơn nên tỉ lệ đứng[tỉ lệ chiều cao] thường được tăng lên nhiều lần, có thể hàng chục lần sovới tỉ lệ chiều ngang.Ví dụ: Trong Át Lát Địa Lý Việt Nam trang 14 [do nhà xuất bản Giáo DụcViệt Nam – năm 2010] lát cắt địa hình miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ có tỉ lệngang như tỉ lệ của bản đồ , nhưng tỉ lệ đứng [tỉ lệ chiều cao] được tăng lên gấp 20lần so với tỉ lệ của chiều ngang.4- Tỉ lệ ngang 1 : 3.000.000 [1cm trên đoạn AB ứng với khoảng cách 30kmngoài thực tế]- Tỉ lệ đứng 1: 150.000 [1cm trên cột dọc ứng với độ cao 1500km ngoàithực tế]2. Chuẩn bị vẽ: [ví dụ trên]- Dùng bút chì kẽ trên bản đồ đường AB cần vẽ lát cắt, trừ trường hợp vẽtheo đường vĩ tuyến hoặc đường kinh tuyến đã có sẵn trên bản đồ. Cắt một bănggiấy trắng, áp rìa của giấy sát vào đường cắt AB [hoặc đường vĩ tuyến hay kinhtuyến], đánh dấu hai điểm AB và tất cả các đường bình độ gặp trên đường đó, ghiđộ cao của các đường bình độ đó ở bên dưới chấm đánh dấu của mỗi đường.- Trên bản vẽ, kẻ một đường ngang AB bằng đường cắt AB vẽ trên bảnđồ . Từ A và B , kẻ hai đường vuông góc lên với độ cao theo tỉ lệ đã chọn , sau đócó thể dùng bút chì kẻ những đường song song với AB cách đều nhau một khoảngcách , tính theo tỉ lệ bằng 500m ngoài thực tế để làm chuẩn vẽ lát cắt được dễ dànghơn. Chia độ cao trên đường thẳng góc ở bên trái hoặc ở bên phải, hoặc ở cả haibên3. Tiến hành vẽ:Đặt băng giấy rìa sát vào đường AB trên bản vẽ, đánh dấu vào bản vẽ cácđường bình độ đã ghi trên rìa băng giấy. Từ các chấm đánh dấu đó, kẻ các đườngthẳng góc với AB có độ cao như đã ghi dưới các chấm đánh dấu trên băng giấy.Nối các độ cao lại với nhau, ta sẽ được lát cắt địa hình định vẽ. Khi nối không kẻđường thẳng mà nên vẽ hơi lượn cong cho phù hợp với địa hình thực tế, vì nếu kẻthành những đường thẳng thì lát cắt địa hình sẽ có những góc sắc cạnh mà trongthực tế không bao giờ có.Lát cắt địa hình định vẽ đã hoàn thành, lúc này ta nên dùng tẩy để xóa bớtnhững đường song song với ABĐường cắt AB trên bản đồ có thể đi qua nhiều đối tượng địa lý khác nhau,ví dụ như nhiều núi , cao nguyên, nhiều sông hồ … nhưng ta không nên đánh dấutất cả để đưa vào hình vẽ mà phải chọn lọc những đối tượng điển hình để đưa vàohình vẽ , vì như vậy lát cắt sẽ dễ đọc hơn và các đối tượng quan trọng có tác dụngnhư những cái mốc, giúp học sinh định hướng được khi phân tích lát cắt.5Công việc cuối cùng là ghi chữ để chỉ các đối tượng địa lý được biểu hiệntrên lát cắt như các dạng địa hình : dãy núi hoặc đỉnh núi quan trọng, các caonguyên, sơn nguyên, các sông hồ lớn…Cách ghi chữ trên lát cắt địa hình cần phải gọn đẹp và được thống nhất chotất cả các lát cắt cần vẽ theo yêu cầu của môn học. Không thể tùy tiện sử dụng cáckiểu chữ và màu sắc khác nhau cho cùng một đối tượng cần biểu hiện.Ví dụ: Để lát cắt địa hình được chính xác , gọn đẹp và dễ quan sát , ta cầnthống nhất cách ghi chữ như sau:- Tên các dãy núi và cao nguyên: sử dụng nét chữ in hoa nghiêng màuđen- Tên các địa danh là thành phố lớn: sử dụng chữ in hoa thẳng kíchthước nhỏ, màu đen- Tên các địa danh là thành phố nhỏ: sử dụng chữ in thường , kích thướcnhỏ hơn, màu đen.- Tên các sông hồ : sử dụng chữ in thường, kích thước nhỏ có màu xanhbiển [nếu là bài ở lớp] hoặc màu đen [nếu là bài thi]Chữ ghi trên lát cắt có thể ghi theo hàng dọc hoặc hàng ngang đúng vị trí ,cần lưu ý là tránh ghi nhầm đối tượng biểu hiện sẽ gây cho người đọc lầm đốitượng này với đối tượng kia.Cuối cùng, khi đã hoàn thành phần vẽ lát cắt cần ghi rõ tỉ lệ chiều ngang,tỉ lệ chiều cao [tỉ lệ đứng] ở phía trên lát cắt và ghi tên lát cắt với nội dung đầy đủở phía dưới lát cắt [xem Át lát Địa Lý Việt Nam tr.13 và 14 [xuất bản từ năm 2010- nay]6PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊNQUA LÁT CẮT ĐỊA HÌNHĐây là khâu vận dụng kiến thức nên là khâu khó đối với học sinh . Tuyphần trình bày là tự luận nhưng hoàn toàn dựa vào kỹ năng sử dụng Át Lát Địa LýViệt Nam. Từ khâu này có thể đánh giá và phân loại học sinh khá chính xác, vì cóthế các em vẽ lát cắt giống nhau nhưng phần lập luận về đặc điểm tự nhiên rất khácnhau [nếu học sinh nghiêm túc tự làm bài]Phân tích đặc điểm tự nhiên của một khu vực qua lát cắt là trình bày chitiết những nét riêng biệt của từng thành phần tự nhiên ở khu vực mà lát cắt đi qua.Nội dung phân tích cần theo một trình tự sau:1. Vị trí: cho biết hướng của lát cắt trên bản đồ [tr.13,14 Át Lát Địa LýViệt Nam xuất bản từ năm 2010 - nay], chiều dài thực tế ? Chạy qua lãnh thổ củacác tỉnh nào ? cắt qua vịnh biển hoặc bán đảo nào?2. Địa chất: Dựa vào tr. Địa Chất trong Át Lát Địa Lý Việt Nam cho biếtsự sắp xếp và tuổi của các lớp đá trầm tích, đá xâm nhập, các đứt gãy…3. Địa hình:- Kể các dạng địa hình mà lát cắt chạy qua như núi, cao cao nguyên, đồngbằng, vịnh biển, bán đảo …- Dựa vào thang màu sắc và đường bình độ trên bản đồ kết hợp với kiếnthức đã học trình bày sự phân bố các dạng địa hình, đọ cao, độ dốc và hướngnghiêng của địa hình…4. Đất đai: sử dụng bản đồ “Các nhóm và các loại đất chính” tr.11 Át LátĐịa Lý Việt Nam 2010 đến nay, trình bày sự phân bố các loại đất của khu vực màlát cắt chạy qua, cần nhấn mạnh loại đất nào chiếm diện tích lớn nhất khu vực ?5. Khí hậu: Dựa vào Trang khí hậu trong Át Lát Địa Lý Việt Nam nêu đủcác yếu tố sau:a. Nhiệt độ: cho biết nhiệt độ trung bình năm của khu vực? Biên độnhiệt độ giữa hai mùa?7b. Lượng mưa: lượng mưa trung bình năm của khu vực ? Vùng núicao có lượng mưa > 2000m ? Mưa nhiều tập trung vào các tháng nào?Lượng mưa ở 2 bên sườn núi khác nhau ra sao ?c. Gió: trong năm loại gió nào hoạt động mạnh ở khu vực ?6. Sông ngòi:Dựa vào trang “Các hệ thống sông” kể tên các con sông chạy qua lát cắt7. Thực, động vật: Dựa vào trang 12 Át Lát Địa Lý Việt Nam nêu tên vàsự phân bố các thảm thực vật , các loài động vật khác nhau của khu vực mà lát cắtchạy qua.8. Vùng biển: kể tên vịnh biển mà lát cắt chạy qua…Phần phân tích đặc điểm tự nhiên qua lát cắt địa hình đòi hỏi học sinh phảitốn khá nhiều thời gian để hoàn thành bài làm của mình. Do các em phải dành thờigian cho nhiều môn học khác , vì vậy giáo viên chỉ nên yêu cầu học sinh làm bàitheo nhóm và phân công mỗi nhóm phân tích 2 thành phần tự nhiên theo hình thứcbóc thăm hoặc tự chọn sao cho đủ các thành phần theo yêu cầu. Thời gian nộp bàikhông quá gấp vì đây là dạng bài tập làm thêm ở nhà.Để đánh giá chính xác và động viên học sinh làm bài tốt theo nhóm hoặctự làm bài , giáo viên nên dành điểm cao nhất thuộc về nhóm nộp bài với thời giansớm nhất và phần trình bày có nội dung đúng, rõ ràng, chi tiết, đủ kiến thức yêucầu .8BÀI TẬP MINH HỌADựa vào Át Lát Địa Lý Việt Nam trang Các miền tự nhiên [Miền NamTrung Bộ và Nam Bộ] vẽ một lát cắt địa hình thẳng từ biên giới Việt Nam –Campuchia qua thành phố Buôn Ma Thuột tới bờ Đông bán đảo Hòn Gốm theo tỉlệ ngang 1:3.000.000, tỉ lệ đứng 1:100.000.Căn cứ vào Át Lát Địa Lý Việt Nam , hãy phân tích đặc điểm tự nhiên dọctheo lát cắt này ?HƯỚNG DẪN LÀM BÀI1. Vẽ lát cắt địa hình theo yêu cầuVẽ một đường thẳng từ biên giới Việt Nam – Campuchia qua thành phốBuôn Ma Thuột tới bờ Đông bán đảo Hòn Gốm , đặt tên là đường AB.Cắt một băng giấy trắng, áp rìa của giấy sát của giấy sát vào đường cắt AB,đánh dấu hai điểm AB và tất cả các đường bình độ gặp trên đường đó, ghi độ caocủa các đường bình độ đó ở bên dưới chấm đánh dầu của mỗi đường.Băng giấyDo chiều dài đường AB đo được 7cm nên khi thể hiện các yếu tố địa hìnhnhư chiều cao , độ dốc , hướng sườn… sẽ rất khó. Vì vậy ta phải chọn tỉ lệ khácvới tỉ lệ trên bản đồ , trường hợp ở ví dụ này là phải tăng lên 2 lần để đạt được yêucầu vẽ rõ ràng, đẹp và chính xác.Muốn giảm hay tăng tỉ lệ của lát cắt ta dựa vào nguyên tắc tam giác đồngdạng .Kẻ đường AB với tất cả các điểm chấm đường bình độ đã ghi lại được. Vẽđường A’B’ [14cm] ở bên trên sao cho A’ có vị trí thẳng hàng với A trên mộtđường thẳng.9Nối AA’ và BB’ kéo dài AA’ và BB’ , hai đường đó sẽ gặp nhau tại điểm0. Như vậy ta đã được 2 tam giác đồng dạng A’0B’ và A0B. Nối đỉnh 0 với cácđiểm CDEFGHIKLM, các đường OB, OC, OD… sẽ cắt đường A’B’ tại các điểmC’, D’, E’ … ta sẽ có :A’B’A’C’=C’D’=…=2ABACCDNhư vậy ta đã được A’B’, B’C’, C’D’ … vẽ theo tỉ lệ mới, lớn hơn tỉ lệ cũgấp đôiTiến hành các bước tiếp theo ta sẽ được lát cắt địa hình định vẽ10Tỷ lệ ngang 1 : 3.000.000Tỷ lệ đứng 1 : 100.000A-B : LÁT CẮT TỪ BIÊN GIỚI VIỆT NAM –CAMPUCHIAQUA BAN MÊ THUỘC TỚI ĐÔNG BÁN ĐẢO HÒN GỐM2. Phân tích đặc điểm tự nhiên theo lát cắt- Vị trí : Lát cắt có hướng gần trùng đông – tây, chiều dài trên 200km,chạy qua lãnh thổ các tỉnh Đắk Lăk, Đắk Nông, Khánh Hòa, phần lớn trên đấtliền , cắt qua vịnh Vân Phong và bán đảo Hòn Gốm- Địa chất: có nền địa chất phức tạp từ Tây sang Đông có các trầm tíchtuổi T2 - J2, phần dưới là đá trầm tích biển, phần giữa là trầm tích lục nguyên, phầntrên là các thành tạo lục địa, phun trào maphic tuổi N 2 – Q1, các loại đá xâm nhậpaxit, tuổi trung tính P2 và K – K2, cuội, cát, sét kết và các thành tạo rời bở tuổi K 2cùng một số đứt gãy địa chất …- Địa hình :+ Có nhiều dạng địa hình khác nhau: cao nguyên, núi, đồng bằng, vịnhbiển, bán đảo …+ Khác biệt giữ phía Đông và phía Tây núi vọng phu [cao 2051m] phía tâyđịa hình thoải , tương đối bằng phẳng và thấp dần về phía Campuchia , có caonguyên Đắk Lắk cao trên 500m. Phía Đông, địa hình dốc nhanh xuống đồng bằnghẹp ven biển và vịnh Vân Phong- Đất : đất feralit trên các loại đá khác nhau chiếm diện tích lớn nhất , đấtferalit trên đá badan tập trung ở khu vực Buôn Ma Thuột , đất phù sa ở đồng bằngvà đất cát biển ở bán đảo Hòn Gồm. Ngoài ra còn có các loại đất khác trên núiVọng Phu.11- Khí hậu : nhiệt độ trung bình năm trên 20 oC. Ở trên núi, nhiệt độ thấphơn do độ cao. Biên độ nhiệt giữa hai mùa không lớn. Lượng mưa trung bình năm1600-2000mm, riêng núi Vọng Phu [trên 2000m] đồng bằng ven biển và bán đảoHòn Gốm từ 1200-1600mm. Phía Tây núi Vọng Phu mưa nhiều vào các tháng VX; Phía Đông Vọng Phu mưa nhiều vào các tháng IX-XI. Trong năm, có hai loạigió chủ yếu gió Đông bắc vào mùa đông và gió Tây nam vào mùa hạ.- Sông ngòi: có sông ĐakKrông, sông Hinh- Thực, động vật: có rừng lá rụng ở phía Tây Vọng Phu và rừng thườngxanh ở phía Đông . Có nhiều loài động vật khác nhau thuộc khu hệ địa lý động vậtTrung Trung Bộ Và Nam Trung Bộ : voi, hươu, nai, bò tót, cá sấu …- Biển: có vịnh Vân PhongKẾT LUẬNLát cắt địa hình là công cụ trực quan hỗ trợ và bổ sung cho phần minh họatổng thể điều kiện tự nhiên của một khu vực nào đó. Rèn luyện kỹ năng vẽ và phântích lát cắt giúp học sinh củng cố kiến thức đã học và nâng cao kỹ năng thực hànhđặc trưng của môn họcQua nội dung trình bày về đề tài trên tôi nhận thấy còn nhiều thiếu sót nênrất mong Ban Lãnh Đạo nhà trường, Quý thầy cô, các bạn đồng nghiệp …trao đổivà góp ý cho tôi. Xin chân thành cảm ơn.Trấn Biên, ngày 24 tháng 5 năm 2013Người ViếtVY THỊ DUNG1213

Video liên quan

Chủ Đề