Dưới 100 ngàn có xuất hóa đơn không năm 2024
ướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ: Show “1. Bán hàng hoá, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn.”. Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp bán hàng hoá, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần, nếu người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn thì người bán phải lập và giao hóa đơn cho người mua. Về nội dung chi của các nguồn kinh phí (ngân sách tự chủ, thu dịch vụ, chi mua sắm..) vào quy chế chi tiêu nội bộ, đề nghị độc giả liên hệ Phòng Tài chính - Kế hoạch địa phương để được hướng dẫn. Bài viết tổng hợp các trường hợp phải xuất hóa đơn, các trường hợp không phải xuất hóa đơn theo Thông tư 78, Thông tư 39; thời điểm xuất hóa đơn bán hàng Nội dung chính:
Có phải lúc nào mua, bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đều phải xuất hóa đơn? Vậy khi nào bắt buộc phải xuất hóa đơn và khi nào không cần phải xuất hóa đơn? Cùng Anpha tìm hiểu vấn đề này thông qua bài viết dưới đây. I. Các trường hợp phải xuất hóa đơn1. Hóa đơn là gì?Hóa đơn là chứng từ kế toán do người bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ lập để ghi nhận nghiệp vụ bán hàng và ghi nhận doanh thu nhận được. Đây là chứng từ thể hiện mối quan hệ mua bán, trao đổi giữa người mua và người bán. 2. Cơ sở pháp lý cho các trường hợp phải xuất hóa đơn
3. Các trường hợp bắt buộc xuất hóa đơnDoanh nghiệp bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng không phân biệt giá trị hàng hóa hay dịch vụ thì người bán đều phải xuất hóa đơn giao cho người mua kể cả hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mãi, hàng mẫu, quảng cáo, trao đổi, biếu tặng, tiêu dùng nội bộ hay trả thay lương… ➤ Trước ngày 01/11/2020:
➤ Sau ngày 01/11/2020: Các doanh nghiệp không được phép in ấn, phát hành hóa đơn giấy, nếu như còn hóa đơn giấy thì có thể sử dụng song song hóa đơn giấy và hóa đơn điện tử. Khi bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ không phân biệt giá trị từng lần bán đều phải lập hóa đơn cho người mua. Vì 100% doanh nghiệp bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử theo Điều 4 Khoản 1 Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định. ➨ Do đó, kể từ ngày 01/11/2020 các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, cá nhân, hộ kinh doanh khi bán hàng, cung cấp dịch vụ phải lập hóa đơn điện tử theo đúng quy định và ghi đầy đủ nội dung không phân biệt giá trị của từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cũng như không phụ thuộc vào việc người mua có lấy hóa đơn hay không. Doanh nghiệp không xuất hóa đơn sẽ bị phạt theo quy định tại Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP:
II. Các trường hợp không xuất hóa đơn1. Trường hợp không xuất hóa đơn theo Phụ lục 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC1.1. Xuất hàng hóa cho đơn vị phụ thuộc, chi nhánh Hàng hóa điều chuyển cho các bộ phận nội bộ, cơ sở hạch toán phụ thuộc thì không xuất hóa đơn mà dùng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ để kiểm tra, đối chiếu được số liệu giữa các bên, có thể ghi giá trị hoặc không. 1.2. Hàng giao đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng Hàng hóa giao cho bên nhận làm đại lý bán đúng giá để hưởng hoa hồng thì bên giao không cần viết hóa đơn khi xuất hàng giao đại lý mà dùng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm lệnh điều động. Cuối tháng, dựa vào số liệu của bên nhận đại lý, lúc này bên giao mới xuất hóa đơn để thanh toán phần hoa hồng mà đại ký được nhận. 1.3. Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị phụ thuộc trong tập đoàn Giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong một đơn vị khi hợp nhất, chia tách, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì tài sản được điều chuyển cần có lệnh điều động hoặc quyết định điều chuyển kèm theo hồ sơ hình thành tài sản đó. 1.4. Cá nhân không kinh doanh mà góp vốn bằng tài sản vào công ty Cá nhân hay tổ chức không kinh doanh mà góp vốn vào công ty TNHH hay công ty cổ phần bằng tài sản thì chỉ cần biên bản chứng nhận góp vốn và biên bản giao nhận tài sản. 2. Trường hợp không cần xuất hóa đơn theo Thông tư 219/2013/TT-BTC2.1. Các khoản tiền thưởng, hỗ trợ, bồi thường, thu tài chính (như lãi chậm trả, cổ tức, bồi thường bảo hiểm) Ví dụ: Công ty A nhận được tiền bồi thường hợp đồng từ công ty B, do công ty B vi phạm hợp đồng, công ty A sẽ không phải xuất hóa đơn mà chỉ cần lập phiếu thu, số tiền đó không kê khai tính nộp thuế GTGT nhưng phải kê khai và tính nộp thuế TNDN. Còn công ty B thì lập phiếu chi và chi tiền. 2.2. Cá nhân, tổ chức không kinh doanh mà bán tài sản Ví dụ: Bà C không tham gia kinh doanh, có xe ô tô giờ bán cho ông A, thì bà C không cần xuất hóa đơn cho việc bán ô tô đó. 2.3. Chuyển nhượng dự án để tiếp tục sản xuất kinh doanh Ví dụ: Công ty A đầu tư dự án điện mặt trời, đã hoàn thành 80% tiến độ tuy nhiên do công ty A đang thiếu hụt vốn, gặp khó khăn, công ty A bán lại dự án này cho công ty C. Thì công ty A không cần xuất hóa đơn, chỉ cần làm hợp đồng chuyển nhượng dự án. 2.4. Điều chuyển tài sản giữa các thành viên phụ thuộc vào mục đích kinh doanh Tài sản cố định đã sử dụng và trích khấu hao khi điều chuyển cho các đơn vị phụ thuộc thì không cần xuất hóa đơn 2.5. Góp vốn bằng tài sản để thành lập công ty Cá nhân không kinh doanh muốn góp vốn vào doanh nghiệp thì chỉ cần có biên bản giao nhận tài sản góp vốn. 2.6. Hàng hóa xuất giao đại lý bán đúng giá Bên giao cho đại lý sẽ dùng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ thay cho hóa đơn để xuất gửi cho đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng. 3. Các trường hợp không xuất hóa đơn theo Thông tư 78/2014/TT-BTCCác trường hợp dưới đây không cần xuất hóa đơn mà chỉ cần lập bảng kê số 01/TNDN:
4. Trường hợp không xuất hóa đơn theo Thông tư 119/2014/TT-BTCCác trường hợp này không cần lập hóa đơn mà chỉ cần lập bảng kê:
III. Thời gian, thời điểm xuất hóa đơn1. Đối với hàng hóa Là thời điểm chuyển giao quyền sử dụng và quyền sử dụng hòa hóa cho bên mua không phân biệt đã thu tiền hay chưa. Nếu xuất hóa đơn nhiều lần thì mỗi lần giao phải lập hóa đơn tương ứng với giá trị, số lượng hàng giao tương ứng. 2. Đối với dịch vụ Là thời điểm hoàn thành cung ứng dịch vụ không biết đã thu hay chưa thu tiền. Nếu thu tiền trước thì lập hóa đơn vào thời điểm thu tiền. 3. Đối với xây lắp, xây dựng Là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, hoàn thành lắp đặt không biết đã thu hay chưa thu tiền… 4. Đối với điện, nước sinh hoạt, truyền hình, viễn thông Không quá 7 ngày kể từ ngày ghi số điện, số nước trên đồng hồ tiêu thụ hoặc ngày kết thúc việc cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền hình theo hợp đồng 5. Xuất khẩu Thời điểm xuất hóa đơn là thời điểm chuyển giao hàng hóa cho người mua, còn thời điểm xác định doanh thu để tính thuế là ngày hoàn tất thủ tục trên tờ khai. IV. Một số câu hỏi thường gặp1. Công ty mua rau, củ của cá nhân trực tiếp trồng và bán ra thì có xuất hóa đơn không? Theo Thông tư 78/2014/TT-BTC, cá nhân trực tiếp sản xuất và bán ra thì doanh nghiệp mua của cá nhân này không cần hóa đơn, doanh nghiệp lập bảng kê theo mẫu 01/TNDN, trên bảng kê thể hiện đầy đủ nội dung, chỉ tiêu như tên hàng hóa, số lượng, giá trị, thành tiền, tên người mua, người bán, mã số thuế… 2. Nếu cá nhân mua hàng hóa với giá trị hơn 20 triệu đồng, không lấy hóa đơn thì doanh nghiệp có cần xuất hóa đơn hay không? Theo quy định tại Thông tư 39/2014/TT-BTC thì doanh nghiệp bắt buộc phải xuất hóa đơn, nội dung hóa đơn thể hiện đúng đủ số lượng, tên hàng hóa, thuế suất, thành tiền, tên người mua và doanh nghiệp ghi: “Người mua không lấy hóa đơn”. 3. Cá nhân không kinh doanh muốn góp vốn vào công ty bằng xe ô tô thì có cần xuất hóa đơn? Trường hợp này, cá nhân không có hóa đơn để xuất, cá nhân chỉ cần có biên bản bàn giao xe cho công ty là đủ (theo Thông tư 219/2013/TT-BTC). |