Đánh giá pt là gì hóa học
Show
1. Tìm hiểu về PT trong hóa học là gì?Theo wiki và trong bảng tuần hòa nguyên tố hóa học thì Platin hay còn gọi là bạch kim là một nguyên tố hóa học, ký hiệu Pt có số nguyên tử 78 trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học. Tính chất chung:
2. Tính chất hóa học của PT:Pt là sắt kẽm kim loại kém hoạt động giải trí . a. Tác dụng với phi kim Khi nung nóng, Pt tác dụng được với phi kim có tính oxi hóa mạnh (như oxi, halogen,…)
b. Tác dụng với axit Pt không tan trong axit, chỉ tan trong nước cường toan và HCl đặc có bão hòa clo .
3. Ứng dụng của PT:– Platin được sử dụng trong làm chất xúc tác, trang thiết bị phòng thí nghiệm, thiết bị điện báo, những điện cực, nhiệt kế điện trở bạch kim, thiết bị
nha khoa, và đồ trang sức đẹp . 4. So sánh Platinum và Bạc
2021-11-26T20:55:49-05:00 2021-11-26T20:55:49-05:00 https://www.hoahoc24h.com/ly-thuyet/tinh-theo-phuong-trinh-hoa-hoc-33.html https://www.hoahoc24h.com/uploads/hoa-hoc-8/2020_04/tinh-theo-phuong-trinh-hoa-hoc.jpg Nội dung chính
I - Tính theo phương trình hóa học là gì ?Tính theo phương trình hóa học là dựa vào phương trình hóa học để tính số mol, khối lượng hay thể tích của một chất chưa biết thông qua một chất đã biết về số mol, khối lượng hay thể tích có tham gia vào phương trình phản ứng hóa học đó. II - Phương pháp tính theo phương trình hóa học. Trong sách giáo khoa hóa học học lớp 8 có chia ra
thành 2 trường hợp đó chính là: a. Xác định khối lượng chất tham gia và sản phẩm Để giải được những bài toán liên quan tới khối lượng, chúng ta cần phải nhớ một công thức hóa học lớp 8 mà đã từng học. Đó chính là công thức m = n.M (gam). Từ công thức trên chúng ta có thể tính được số mol, tính được
khối lượng mol của một chất. III - Các dạng bài tập tính theo phương trình hóa học. Có thể nói, những dạng bài tập tính theo phương trình hóa học vô cùng đa dạng
và phong phú bởi có rất rất nhiều phản ứng hóa học khác nhau mà chúng ta khó có thể phân chia được nữa. Nhưng chung quy lại, trong chương trình hóa học lớp 8 chúng ta thường sẽ gặp 3 dạng bài tập chính đó là: 1. Tính khối lượng, thể tích của chất tham gia hoặc sản phẩm tạo thành. Ở dạng này, chúng ta vận dụng kiến thức cơ bản như ở bên trên là giải được rồi các em nhé. Những bài toán hóa học thuộc dạng này sẽ là những bài
tập đơn giản, không quá khó khăn với các em đâu do đề bài sẽ cho trước khối lượng, thể tích hay số mol của một chất nào đó và yêu cầu chúng ta tính toán các yếu tố còn lại. Các chất có tham gia vào phản ứng gồm: - Nhôm có công thức hóa học là Al khối lượng mol là 27. - Axit sunfuric có công thức hóa học là H2SO4 khối lượng mol là 98. Ở bước 1 này, các em sẽ cần phải nắm được một phương trình phản ứng giữa kim loại với axit xảy ra như nào, sản phẩm tạo thành là gì và có những gì cần lưu ý. Bước 2: Viết phương trình phản ứng Sau khi cân bằng phương trình ta được: Bước 3: Thiết lập mối quan hệ về số mol 2Al + 3H2SO4 = Al2(SO4)3 + 3H2 Theo phương trình: 2 mol Al- - -3 mol H2SO4- - -1 mol Al2(SO4)3- - -3 mol H2 Theo bài ra ta có: 0,1 mol - - - 0,15 mol - - - - - -0,05 mol - - - - - - - - 0,15 mol Bước 4: Tính toán Thể tích khí oxi thu được ở hai điều kiện là: VH2(ĐKTC) = 0,15 . 22,4 = 3,36 lít. VH2(ĐKP) = 0,15 . 24 = 3,6 lít. Khối lượng muối tạo thành sau khi phản ứng kết thúc là: mAl2(SO4)3 = n . M = 0,05 . (27.2 + 96 . 3) = 17,1 gam. 2. Tìm chất dư trong phản ứng và tính toán khối lượng hoặc thể tích dư hoặc của các chất tạo thành.Khi xuất hiện dạng bài tập tìm lượng dư của các chất thì chắc chắn chúng ta sẽ phải nghĩ ngay tới dạng bài tìm xem trong một phản ứng hóa học chất nào phản ứng hết chất nào còn dư sau khi phản ứng kết thúc. Những chất mà tôi nói đến ở đây chính là những chất tham gia phản ứng là những chất nằm ở phía bên tay trái của các bạn khi quan sát một phương trình phản ứng hóa học.
Như vậy sau khi phản ứng kết thúc thì chắc chắn rằng x có thể là a hoặc x cũng có thể là b. Nếu Nếu thì chất A hết chất B dư phương trình phản ứng tính theo chất A. Bước cuối cùng là chúng ta tính toán theo yêu cầu của đề bài theo chất phản ứng hết. Ví dụ minh họa số 01: Cho 2,24 lít khí Hidro tác dụng với 3,36 lít khí Oxi tất cả khí ở điều kiện tiêu chuẩn. Tính khối lượng nước tạo thành sau khi phản ứng hoàn toàn. Bài giải: Số mol của hidro là 0,1 mol. Số mol của oxi là 0,15 mol. Phương trình phản ứng:
Như chúng ta đã thấy, số mol sau phản ứng của Oxi lớn hơn 0 do vậy chất phản ứng hết ở đây là H2 và phương trình được tính theo số mol của H2. Số mol nước tạo thành sau phản ứng là 0,1 mol. Khối lượng của nước là 0,1.18 = 1,8 gam. 3. Bài toán hiệu suất phản ứng hóa học Trong thực tế, khi phản ứng hóa học xảy ra sẽ phải phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố trong đó có những điều kiện như nhiệt độ, chất xúc tác, trạng thái của các chất . . . Một khi những yếu tố ảnh hưởng tới phản ứng hóa học thì hiệu suất sẽ không thể đạt được 100%. Do vậy, khi tính theo phương trình hóa học chúng ta đang tính trên lí thuyết thôi, còn thực tế thu được bao nhiêu thì cân đo đong đếm là sẽ biết được những giá trị này. - Hiệu suất tính theo khối lượng chất tham gia: Khi quan sát công thức tính hiệu suất ở trên, chúng ta rút ra được một vài nhận xét như sau: - Khối lượng sản phẩm tạo thành thực tế luôn nhỏ hơn khối lượng sản phẩm tạo thành theo lí thuyết. - Khối lượng chất tham gia thực tế sẽ luôn ít hơn khối lượng chất tham gia theo lí thuyết. Để học sinh có thể tính được hiệu suất thì đề bài phải cho các mối liên hệ giữa thực tế và lí thuyết. Thực tế thu được bao nhiêu thì phải cân đo mới biết được như vậy thường đề bài sẽ phải cho trước thông tin này. Còn lượng lí thuyết các em phải dựa vào phương trình để tính toán. Một kiểu bài nữa là kiểu bài ngược. Đề bài cho hiệu suất của phản ứng và yêu cầu tính toán những số liệu liên quan. Một vài ví dụ sau đây sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về công thức và vận dụng vào những bài tập tương tự. Bài tập hiệu suất phản ứng Bài tập số 01: Nung 100 gam đá vôi thu được 28 gam vôi sống. Hiệu suất phản ứng trên là bao nhiêu ? Phương trình phản ứng: CaCO3 = CaO +
CO2 |