Dặm bằng bao nhiêu hải lý

So với các đơn vị đo lường phổ biến khác như km, cm, m,… Hải lý là đơn vị đo lường được khá ít người biết và dùng đến. Chính vì vậy, có lẽ một trong các thông tin sẽ được nhiều người thắc mắc và tò mò là 1 hải lý bằng bao nhiêu km?

Vậy để giải đáp cho câu hỏi 1 hải lý bằng bao nhiêu km? kính mời quý bạn đọc theo dõi qua bài viết dưới đây.

Hải lý là gì?

Hải lý (còn được gọi là dặm biển) là một đơn vị chiều dài hàng hải, dùng để đo khoảng cách trên biển. Hải lý là khoảng một phút cung của vĩ độ cùng kinh tuyến bất kỳ hoặc khoảng một phút của vòng cung kinh độ tại đường xích đạo.

Ký hiệu của đơn vị hải lý:

+ M: được sử dụng làm viết tắt cho hải lý của Tổ chức Thủy văn học Quốc tế (IHO) và Văn phòng Cân đo Quốc tế (BIPM).

+ NM :được sử dụng bởi Tổ chức Hàng không Dân dụng quốc tế (ICAO). Việt Nam chúng ta sử dụng hệ ký hiệu này, đôi khi được sử dụng Việt hóa là HL (hải lý).

+ nm (biểu tượng của nanomet trong hệ đo lường SI): được sử dụng bởi Cơ quan Quản lý Khí quyển và Đại dương Quốc gia Mỹ (NOAA).

+ nmi: được sử dụng bởi Viện kỹ nghệ Điện và Điện tử (IEEE) và Văn phòng xuất bản Chính phủ Hoa Kỳ (GPO).

+ nq (viết tắt của tiếng Pháp nautique): được Hải quân Pháp sử dụng trong việc viết nhật ký của tàu.

Văn phòng Cân đo Quốc tế (BIPM) sử dụng ký hiệu M nhưng vẫn công nhận NM, nm và nmi là ký hiệu sử dụng cho hải lý.

Hải lý được sử dụng phổ biến nhất trong ngành công nghiệp vận chuyển, du hành bằng đường hàng không, hàng hải hoặc các lĩnh vực liên quan đến độ và phút của vĩ độ. Ngoài ra, hải lý còn thường được sử dụng quy định về giới hạn của vùng biển trong luật pháp quốc tế và điều ước.

Hải lý là một đơn vị đo chiều dài khoảng cách trên biển vậy 1 hải lý bằng bao nhiêu km?

Theo quy ước quốc tế, 1 hải lý = 1852 m (khoảng 6076.115486 feet).

Theo đó, 1 hải lý = 1,852 Km = 6,076 feet

Để đổi đơn vị hải lý ra km có thể chuyển đổi theo công thức sau:

Số khoảng cách hải lý cần quy đổi x 1,852 =  ….(Km)

Ví dụ: 10 hải lý sẽ bằng: 10 x 1,852 = 18,52 (Km)

Các bạn có thể tham khảo bảng chuyển đổi đơn vị (Hải lý – Km) dưới đây:

Hải lýĐổi ra km11,85223,70435,55647,48059,26611,112712,964814,816916,6681018,52

Ngoài ra, Hải lý có thể chuyển đổi thành các đơn vị phổ biến khác như:

1 hải lý = 1.150779 dặm Anh (con số chính xác là 57.875/50.292 dặm)

1 hải lý = 6076.115 feet ( con số chính xác là 2315000/381 teet)

1 hải lý = 1012.6859 sải (con số chính xác là 1157500/1143 sải)

1 hải lý = 10 cáp quốc tế = 1.126859 cáp Anh = 8.439049 cáp Mỹ

1 hải lý = 0.998383 phút cung xích đạo = 0.9998834 phút cung kinh tuyến trung bình

Lịch sử trong việc xác định hải lý

Từ dặm là từ Latin từ cho một nghìn bước: mille passus. Điều hướng trên biển được thực hiện bằng mắt cho đến khoảng năm 1500 khi các công cụ điều hướng được phát triển và các nhà vẽ bản đồ bắt đầu sử dụng hệ tọa độ với song song của vĩ độ và kinh lạc của kinh độ.

Vào cuối thế kỷ 16, người Anh biết rằng tỷ lệ khoảng cách trên biển so với độ là không đổi theo Vòng tròn lớn chẳng hạn như Đường xích đạo hoặc bất kỳ kinh tuyến nào, giả sử rằng Trái đất là một hình cầu.

Robert Hues đã viết trong năm 1594 rằng khoảng cách dọc theo một vòng tròn lớn là 60 dặm một mức độ, có nghĩa là, một dặm hải lý mỗi arcminute.

Edmund Gunter đã viết vào năm 1623 rằng khoảng cách dọc theo một vòng tròn lớn là 20 giải đấu mỗi mức độ. Do đó, Hues đã sử dụng hải lý một cách rõ ràng trong khi Gunter thì không.

Vì Trái đất không phải là một hình cầu hoàn hảo nhưng là một hình cầu khối với các cực hơi dẹt, một phút vĩ độ không phải là hằng số, nhưng khoảng 1861 mét ở các cực và 1843 mét ở Đường xích đạo.

Pháp và các quốc gia theo hệ mét khác tuyên bố rằng về nguyên tắc một hải lý là một cung đường kinh tuyến ở vĩ độ 45 °, nhưng đó là cách biện minh hiện đại cho một phép tính đơn giản hơn đã được phát triển một thế kỷ trước đó. Vào giữa thế kỷ 19, Pháp đã xác định một hải lý thông qua định nghĩa ban đầu năm 1791 của mét, một phần mười triệu của một phần tư kinh tuyến.

Như vậy 10.000.000 m/90 × 60 = 1851,85 m ≈ 1852 m trở thành độ dài theo hệ mét cho một hải lý. Pháp đã biến nó thành hợp pháp đối với Hải quân Pháp vào năm 1906 và nhiều quốc gia theo hệ mét đã bỏ phiếu ủng hộ nó để sử dụng quốc tế tại Hội nghị Thủy văn Quốc tế năm 1929.

Năm 1929, hải lý quốc tế được xác định bởi Hội nghị Thủy văn bất thường quốc tế lần thứ nhất tại Monaco chính xác là 1.852 mét. Hoa Kỳ đã không áp dụng hải lý quốc tế cho đến năm 1954. Anh đã thông qua nó vào năm 1970, nhưng các tham chiếu hợp pháp cho đơn vị lỗi thời hiện được chuyển đổi thành 1853 mét.

Vì sao lại sử dùng đơn vị hải lý?

Để giải thích cho câu hỏi này, trước hết chúng ta cần hiểu về cách vẽ bản đồ Trái Đất. Vì Trái Đất là hình cầu, thế nên khi trải toàn bộ bề mặt hành tinh này lên mặt phẳng thì càng về 2 cực các sai số so với thực tế càng lớn. Vậy nên với những bản đồ bình thường, người ta khó xác định được vị trí tọa độ chính xác.

Đặc biệt là với các thủy thủ và người đi biển thì đây lại là điều cực kỳ quan trọng. Nên thông thường, người đi biển sẽ dùng đến hải đồ (một loại bản đồ trên biển) thể hiện chi tiết các tọa độ đến từng độ và phút.

Tuy nhiên dù đã rất cố gắng tái hiện địa hình chính xác nhất, nhưng hải đồ vẫn có những biến dạng nhất định. Trong đó, vĩ tuyến là yếu tố biến dạng nhiều nhất. Riêng với kinh tuyến, người ta nhận thấy rằng chúng hầu như không bị biến dạng khi đưa lên các loại bản đồ. Vì vậy mỗi phút kinh tuyến sẽ có độ dài ổn định cả trên hải đồ cũng như trên thực địa.

Từ đây, thủy thủ đoàn thường sử dụng chúng nhằm xác định hải lý, giúp tính toán chiều dài, khoảng cách và nhận biết vị trí tọa độ trên biển một cách chính xác hơn. Điều này cũng mang lại sự an toàn cho những chuyến hành trình vượt đại dương, rút ngắn thời gian tàu di chuyển và giao thương giữa các nước được phát triển.

Ngoài ra, hải lý còn được dùng trong nhiều lĩnh vực khác. Điển hình như ngành vận tải hàng không. Cùng một cách giải thích với hải đồ, càng về đầu cực thì sai số của bản đồ càng lớn. Thế nên các phi công sẽ không dùng nhiều các đơn vị như là km, m, feet để xác định khoảng cách, vị trí,… Thay vào đó họ sẽ áp dụng công thức sau để tính ra hải lý:

Khoảng cách = (Số kinh độ thay đổi) x 60 x Cos(vĩ độ)

Ví dụ: = (75-45) x 60 x Cos(60) = 900 (hải lý)

Từ đây, họ có thể xác định khoảng cách và tọa độ của máy bay. Điều này giúp ích rất nhiều cho việc giữ an toàn cho hành khách và chuyến hành trình.

Trên đây, chúng tôi mang tới cho Quý khách hàng những thông tin cần thiết liên quan tới 1 hải lý bằng bao nhiêu km? Để biết thêm thông tin chi tiết Quý khách hàng đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh chóng nhất.