Công văn xin miễn thuế nhập khẩu cho giáo dục

TTO - Bộ Tài chính đề nghị miễn thuế nhập khẩu cho hàng hóa có trị giá từ 1 triệu đồng trở xuống khi giao dịch qua thương mại điện tử. Trường hợp hàng có trị giá trên 1 triệu đồng nhưng tiền thuế phải nộp dưới 100.000 đồng thì cũng được miễn thuế.

Bộ Tài chính hôm 31-8 đã có công văn gửi xin ý kiến các bộ, ngành góp ý cho dự thảo Nghị định quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu, nhập khẩu giao dịch qua thương mại điện tử.

Trong tờ trình Chính phủ về dự thảo nghị định, bộ này báo cáo hiện nay thương mại điện tử phát triển mạnh mẽ trên thế giới và Việt Nam. Qua theo dõi của cơ quan hải quan, số lượng hàng giao dịch qua thương mại điện tử phát triển nhanh, nhất là trong thời kỳ dịch bệnh và vào các dịp lễ, giảm giá.

Theo thống kê của cơ quan hải quan, trong 6 tháng đầu năm 2020, lượng hàng hóa giao dịch qua thương mại điện tử làm thủ tục thông quan tại Chi cục Hải quan chuyển phát nhanh thuộc Cục Hải quan Hà Nội đạt kim ngạch 1,025 tỉ USD. Riêng kim ngạch tháng 6 là 416 triệu USD, gấp 5 lần kim ngạch của tháng 1.

Tuy nhiên, chính sách hiện hành chưa quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa giao dịch qua thương mại điện tử. Một trong những nội dung nổi bật trong dự thảo là chính sách thuế đối với hàng hóa giao dịch qua kênh này.

Để đảm bảo cho công tác quản lý hải quan và cũng tạo thuận lợi cho hoạt động giao dịch qua thương mại điện tử, Bộ Tài chính đề nghị miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu có trị giá hải quan theo từng đơn hàng từ 1 triệu đồng trở xuống.

Trường hợp hàng hóa nhập khẩu có trị giá hải quan theo từng đơn hàng trên 1 triệu đồng cũng được miễn thuế, nếu có tổng số tiền thuế nhập khẩu phải nộp dưới 100.000 đồng. Song, mỗi tổ chức, cá nhân mua hàng chỉ được miễn thuế với hàng nhập khẩu không quá 1 đơn hàng/ngày và 4 đơn hàng/tháng.

Trường hợp hàng hóa nhập khẩu giao dịch qua thương mại điện tử có trị giá hải quan theo đơn hàng trên 1 triệu đồng và tổng số tiền thuế nhập khẩu phải nộp trên 100.000 đồng thì phải nộp thuế nhập khẩu đối với toàn bộ trị giá hàng hóa nhập khẩu.

"Quy định như trên nhằm ngăn chặn tình trạng tổ chức, cá nhân lợi dụng chính sách miễn thuế để chia, tách hàng hóa nhằm trốn thuế khi mua bán hàng qua giao dịch thương mại điện tử" - Bộ Tài chính giải thích.

Theo đó, Thông tư 06 hướng dẫn khoản 4 Điều 80 Luật Quản lý thuế quy định về hồ sơ miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu. Hồ sơ miễn thuế (trừ hàng hóa nhập khẩu miễn thuế phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng) bao gồm:

  1. Hồ sơ miễn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong thông quan là hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.
  1. Ngoài hồ sơ quy định tại điểm a nêu trên, hồ sơ miễn thuế được thực hiện theo quy định từ Điều 5 đến Điều 19, Điều 21 đến Điều 29, Điều 31 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.
  1. Hồ sơ miễn thuế quy định tại điểm a, điểm b nêu trên, một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:

c.1. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định 134 thì hồ sơ gồm:

Điều ước quốc tế: 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của cơ quan đề nghị miễn thuế;

Danh mục chủng loại, định lượng hàng hóa được miễn thuế đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đối với trường hợp điều ước quốc tế không quy định cụ thể định lượng, chủng loại miễn thuế: 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của cơ quan đề nghị miễn thuế;

Hợp đồng ủy thác, hợp đồng cung cấp hàng hóa theo văn bản trúng thầu hoặc văn bản chỉ định thầu ghi rõ giá cung cấp hàng hóa không bao gồm thuế nhập khẩu đối với trường hợp nhập khẩu ủy thác, đấu thầu: 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của cơ quan đề nghị miễn thuế.

c.2. Đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu được miễn thuế theo quy định tại điểm a khoản 11, điểm b khoản 15, điểm a khoản 16 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì hồ sơ gồm: Hợp đồng chế tạo máy móc, thiết bị hoặc chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị: 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của cơ quan đề nghị miễn thuế.

c.3. Đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới được miễn thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 134 thì: Người khai hải quan xuất trình bản chính Giấy chứng minh thư biên giới hoặc Giấy thông hành biên giới hoặc giấy tờ có giá trị xuất nhập cảnh khác theo quy định của pháp luật.

Đồng thời, Thông tư cũng hướng dẫn về hồ sơ miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu miễn thuế phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng.

Cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu căn cứ Quyết định miễn thuế hoặc văn bản chấp thuận miễn thuế của cấp có thẩm quyền và các chứng từ kèm theo để xử lý miễn thuế.