Công văn quy định tần xuất thử nghiệm thành thạo năm 2024
Để đánh giá năng lực phòng thí nghiệm (PTN) và đáp ứng yêu cầu quản lý chất lượng theo nguyên tắc Thực hành tốt phòng thí nghiệm (GLP) và chuẩn mực ISO/IEC 17025, Viện Kiểm nghiệm Thuốc thành phố Hồ Chí Minh sẽ tổ chức chương trình thử nghiệm thành thạo (TNTT) đánh giá liên phòng năm 2022 (ILT 2022); Show
sắc ký lỏng Viên nang 2.000.000 3 ILT 2022 – 3 Định lượng bằng phương pháp quang phổ tử ngoại Viên bao phim 2.000.000 4 ILT 2022 – 4 Định tính bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng Dược liệu 2.000.000 5 ILT 2022 – 5 Định lượng nước bằng thuốc thử Karl Fischer Nguyên liệu 1.500.000 6 ILT 2022 – 6 Mất khối lượng do làm khô Viên nang 1.500.000 7 ILT 2022 – 7 Nội độc tố vi khuẩn (giới hạn: 0,25 EU/mL) Dung dịch 3.500.000 8 ILT 2022 – 8 Xác định độ hòa tan bằng phương pháp quang phổ tử ngoại Viên nang 2.500.000 9 ILT 2022 – 9 Xác định acid salicylic trong gel bằng phương pháp sắc ký lỏng Mỹ phẩm 2.000.000 10 ILT 2022 – 10 Thử vô khuẩn Dung dịch 3.000.000 11 ILT 2022 – 11 Giới hạn nhiễm khuẩn Thuốc bột 3.000.000 12 ILT 2022 – 12 Xác định hoạt lực thuốc kháng sinh bằng phương pháp vi sinh vật (spiramycin) Viên nén 2.000.000
Đơn vị thụ hưởng: Viện Kiểm nghiệm Thuốc TP. Hồ Chí Minh Tại: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh Số tài khoản : 310.10.00.039827.2
VD: “TTKN Dong Thap – TNTT 2022”
Điện thoại: (028) 3920 6545 hoặc Email: [email protected]
Công văn thông báo Phiếu đăng ký CT TNTT 2022 Việc thử nghiệm các thông số chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt nhóm A được quy định như thế nào?Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-1:2018/BYT về Chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt giải thích như sau: Nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt là nước đã qua xử lý có chất lượng bảo đảm, đáp ứng yêu cầu sử dụng cho mục đích ăn uống, vệ sinh của con người (viết tắt là nước sạch). Tại Điều 5 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-1:2018/BYT quy định như sau: Thử nghiệm các thông số chất lượng nước sạch 1. Tất cả các thông số chất lượng nước sạch phải được thực hiện tại phòng thử nghiệm, tổ chức chứng nhận được công nhận phù hợp với TCVN ISO/IEC 17025 và đăng ký hoạt động thử nghiệm theo quy định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp. 2. Thông số chất lượng nước sạch nhóm A: Tất cả các đơn vị cấp nước phải tiến hành thử nghiệm. 3. Thông số chất lượng nước sạch nhóm B: Các thông số phải thử nghiệm thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành trên cơ sở lựa chọn các thông số đặc thù, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. 4. Đơn vị cấp nước phải tiến hành thử nghiệm toàn bộ các thông số chất lượng nước sạch của nhóm A và nhóm B trong Danh mục các thông số chất lượng nước sạch quy định tại Điều 4 Quy chuẩn này trong các trường hợp sau đây: a) Trước khi đi vào vận hành lần đầu. b) Sau khi nâng cấp, sửa chữa lớn có tác động đến hệ thống sản xuất. c) Khi có sự cố về môi trường có nguy cơ ảnh hưởng đến chất lượng nước sạch. d) Khi xuất hiện rủi ro trong quá trình sản xuất có nguy cơ ảnh hưởng đến chất lượng nước sạch hoặc khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. đ) Định kỳ 03 năm một lần kể từ lần thử nghiệm toàn bộ các thông số gần nhất. ... Theo đó, tất cả các thông số chất lượng nước sạch phải được thực hiện tại phòng thử nghiệm, tổ chức chứng nhận được công nhận phù hợp với TCVN ISO/IEC 17025 và đăng ký hoạt động thử nghiệm theo quy định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp. Thông số chất lượng nước sạch nhóm A: Tất cả các đơn vị cấp nước phải tiến hành thử nghiệm. Đơn vị cấp nước phải tiến hành thử nghiệm toàn bộ các thông số chất lượng nước sạch của nhóm A trong Danh mục các thông số chất lượng nước sạch quy định tại Điều 4 Quy chuẩn này trong các trường hợp sau đây: - Trước khi đi vào vận hành lần đầu. - Sau khi nâng cấp, sửa chữa lớn có tác động đến hệ thống sản xuất. - Khi có sự cố về môi trường có nguy cơ ảnh hưởng đến chất lượng nước sạch. - Khi xuất hiện rủi ro trong quá trình sản xuất có nguy cơ ảnh hưởng đến chất lượng nước sạch hoặc khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. - Định kỳ 03 năm một lần kể từ lần thử nghiệm toàn bộ các thông số gần nhất. Việc thử nghiệm các thông số chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt được quy định như thế nào? (Hình từ Internet) Tần suất thử nghiệm định kỳ các thông số chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt nhóm A như thế nào?Tại khoản 5 Điều 5 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-1:2018/BYT quy định như sau: Thử nghiệm các thông số chất lượng nước sạch ... 5. Thử nghiệm định kỳ: a) Tần suất thử nghiệm đối với thông số chất lượng nước sạch nhóm A: không ít hơn 01 lần/1 tháng b) Tần suất thử nghiệm đối với thông số chất lượng nước sạch nhóm B: không ít hơn 01 lần/6 tháng. c) Tùy theo tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể quy định tần suất thử nghiệm nhiều hơn tần suất quy định tại Điểm a và b Khoản này. Theo đó, tần suất thử nghiệm định kỳ đối với thông số chất lượng nước sạch nhóm A: không ít hơn 01 lần/1 tháng. Tùy theo tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể quy định tần suất thử nghiệm định kỳ nhiều hơn tần suất quy định trên. Số lượng và vị trí lấy mẫu thử nghiệm chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt nhóm A được quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 6 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-1:2018/BYT quy định về số lượng và vị trí lấy mẫu thử nghiệm như sau: Số lượng và vị trí lấy mẫu thử nghiệm 1. Số lượng mẫu lấy mỗi lần thử nghiệm và vị trí lấy mẫu thử nghiệm chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt nhóm A được quy định cụ thể trên. |