1
BÀI 7. ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU VÀ TRÁI PHIẾU
Mục tiêu: Sau khi học xong bài này người học có thể
Giải thích được sự khác biệt căn bản giữa định giá cổ phiếu và trái phiếu.
Diễn giải được quy trình định giá.
Áp dụng các mô hình định giá tài sản tài chính vào một số tình huống định
giá.
Phân tích được biến động giá trái phiếu.
Phân tính được sự tác động của các yếu tố liên quan đến lợi suất trái phiếu
và cổ phiếu
Nhận thức được tầm quan trọng của việc định giá tài sản tài chính
8.1. Tổng quan về định giá tài sản tài
chính
Tài sản tài chính là những tài sản mà giá trị của nó thể hiện
ở
trái quyền mà chủ sở
hữu tài sản sẽ nhận được trong tương lai. Cụ thể tài sản tài chính
bao
gồm các loại
chứng khoán ngắn hạn như tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, chấp nhận
ngân
hàng,… và các chứng khoán dài hạn như trái phiếu và cổ phiếu. Giám đốc tài chính
công
ty
thường quan tâm đến tài sản tài chính dưới hai góc độ: khi thừa vốn công ty
quan tâm đến
tài
sản tài chính dưới góc độ nhà đầu tư [investor], khi thiếu hụt vốn
công ty quan tâm đến
tài
sản tài chính dưới góc độ người phát hành [issuer]. Dù
dưới góc độ nào, muốn ra quyết
định
có nên đầu tư hoặc có nên phát hành một loại
tài sản tài chính nào đó hay không, điều
quan
trọng trước tiên là phải định giá được
tài sản đó.
8.1.1. Giá trị thanh lý và giá trị hoạt
động
Cặp khái niệm này dùng để chỉ giá trị của doanh nghiệp dưới hai giác độ khác nhau.
Giá
trị
thanh lý [liquidation value] là giá trị hay số tiền thu được khi bán doanh
nghiệp hay tài
sản
không còn tiếp tục hoạt động nữa. Giá trị hoạt động [going-
concern value] là giá trị hay
số
tiền thu được khi bán doanh nghiệp vẫn còn tiếp tục
hoạt động. Hai loại giá trị này ít khi
nào
bằng nhau, thậm chí giá trị thanh lý đôi khi
còn cao hơn cả giá trị hoạt
động.
8.1.2. Giá trị sổ sách và giá trị thị
trường
Khi nói giá trị sổ sách [book value], người ta có thể đề cập đến giá trị sổ sách của
một tài
sản
hoặc giá trị sổ sách của một doanh nghiệp. Giá trị sổ sách của tài sản tức