Cố lên tiếng nhật đọc là gì năm 2024

Bạn có thể để ý là người Nhật thường cổ vũ nhau bằng cách nói Ganbatte? Tuy nhiên, ở nước ngoài có đến hàng ngàn cách khác nhau để làm điều đó.

Chúng ta không thể đổ lỗi tại sao họ hay sử dụng nó để cổ vũ ai đó vì trên thực tế, tiếng Nhật có rất ít câu cổ vũ động viên mọi người. Đó là lý do tại sao bạn nên học những cách khác nhau để cổ vũ thay vì sử dụng “Ganbatte”. Dù không được sử dụng nhiều như ganbatte nhưng những cách nói Cố lên trong tiếng Nhật này vẫn tạo ra không khí tích cực. Cùng tìm hiểu cùng Yamato nhé!

Cố lên tiếng nhật đọc là gì năm 2024

7 CÁCH NÓI CỐ LÊN TRONG TIẾNG NHẬT

1. ベストを尽くしてね (Hãy làm tốt nhất!)

Nghe có vẻ rất thông thường và mạnh mẽ nhưng thật không may trong tiếng Nhật, nó nghe hơi trang trọng một chút. Nếu bạn được nghe câu này, khi kết quả không khả quan, người Nhật sẽ cảm thấy họ làm chưa đủ. Tuy nhiên, đây là câu nói rất tốt để động viên ai đó đạt được cái gì. Hãy sử dụng nó khi bạn của bạn chuẩn bị làm việc gì đó quan trọng nhé.

2. じっくりいこうよ (Jikkuri Ikouyo)

Nó có nghĩa như là “Hãy thư giãn đi”. Với những người đã cố gắng hết mình nhưng vẫn không đem lại kết quả như mong muốn, thật không hay nếu nói với họ rằng ”Hãy cố gắng hơn nữa”. Chúng ta đều cần phải tiến lên, nhưng không cần quá vội. 100km/h là đi, 20km/h cũng là đi. Dù là con đường nào ta cũng có thể tiến tới mục tiêu. Vì thế, じっくりいこうよ.

3. うまくいくといいね ( Umaku Ikuto Iine)

Nó có nghĩa như là “Chúc may mắn”. Thay vì kêu mọi người hãy cố gắng hơn nữa, chúng ta có thể chia sẻ với họ bằng cách chúc họ may mắn. Bởi khi làm điều đó, bạn của bạn sẽ thấy thoải mái hơn với những gì họ đã làm và chờ đợi kết quả.

4. 元気出してね/元気出せ! (Genki Dashite ne/Genki Daseyo!)

Hai câu này có nghĩa là “Thôi nào! Vui lên!”. Nếu bạn của bạn gặp một vấn đề gì đó, tại sao không an ủi họ một cách chân thành và cùng nhìn lên bầu trời đầy sao? Đừng bao giờ nói với anh ta rằng “Hãy cố gắng hơn nữa” trong thời điểm tồi tệ nhất của anh ta . Vì nó có thể khiến anh ta cảm thấy mình chưa thực sự làm tốt nhất.

5. 無理はしないでね (Muri Wa Shi¬naidene)

Nó có nghĩa tương tự “Đừng quá thúc ép bản thân”. Hay có thể dịch là “Hãy cẩn trọng”. Đây là một câu nói hay để sử dụng khi bạn của bạn đã làm tốt nhất mà anh ta có thể.

6. 気楽にね/気楽にいこうよ!(Kirakuni ne/Kirakuni Ikouyo!)

“Hãy thoải mái thư giãn”. Câu này dùng để nói với người đó rằng đừng quá thúc ép bản thân. Mọi thứ rồi sẽ ổn thôi.

7. 踏ん張って/踏ん張れ (Fun¬batte/Fun¬bare)

Nếu bạn nói ganbatte, nó cho cảm giác như người đó cần cố gắng hơn nữa, có cái gì đó cần phải hoàn thành nhưng họ chưa làm được. Nhưng Funbatte/Funbare cho người nghe cảm giác rằng “Bạn đang làm rất tốt!”. Nó khiến cho người ta cảm thấy tình huống đó không xấu như người ta nghĩ.

Tiếng Nhật có nhiều cách nói khác nhau để diễn đạt ý khích lệ, động viên, cổ vũ cho người khác. Trong đó, phổ biến nhất là "ganbatte".

Để động viên, khích lệ người khác cố gắng lên, người Nhật thường sử dụng cụm từ “ganbatte”.

Ganbatte - 頑張って có nguồn gốc từ động từ ganbaru - 頑張る, trong đó chữ Hán 頑 (ngoan) có nghĩa là cứng rắn, cứng đầu, bướng bỉnh còn 張る (haru) nghĩa là kéo ra, căng ra.

Cố lên tiếng nhật đọc là gì năm 2024

Ganbatte và các biến thể khác của nó trong tiếng Nhật bắt nguồn từ văn hóa và quan điểm của người Nhật về sự kiên trì và quyết tâm. Bạn có thể nghe thấy những từ này được hô vang trong các trận đấu thể thao nhằm để khuyến khích đối phương cố gắng hết sức và không bao giờ bỏ cuộc dù thử thách có khó khăn đến đâu.

Tuy nhiên, ganbatte không chỉ được dùng cho những dịp đặc biệt mà được sử dụng trong hầu hết mọi trường hợp người khác cần lời động viên, khích lệ tinh thần người khác như khi làm bài tập về nhà, làm bài kiểm tra, tìm kiếm việc làm, vượt qua một cuộc chia tay khó khăn hay đối mặt với một vấn đề trong công việc...

Tinh thần ganbatte được người Nhật dùng để nhắc nhở bản thân rằng ngay cả trong những thời điểm khó khăn nhất, vẫn cần phải tin tưởng vào khả năng của mình.

Tùy thuộc vào đối tượng và hoàn cảnh, ganbatte sẽ được biến đổi linh hoạt để thể hiện tính chất trang trọng hay thân mật. Sau đây là những biến thể của ganbatte:

  • Ganbatte (がんばって) là cách nói cố lên phổ biến nhất, chủ yếu được dùng với bạn bè, người thân trong gia đình. Thông thường người Nhật sẽ thêm những từ đệm như ne (ね) và yo (よ) để câu nói mềm mại hơn và nhấn mạnh hơn đến việc vượt qua nhiệm vụ trước mắt.
  • Ganbatte kudasai (頑張ってください): là cách nói cố lên phổ biến, cụm từ kudasai (có nghĩa là “làm ơn”, như một hình thức yêu cầu) được thêm vào làm cho cách nói này trang trọng và lịch sự hơn, có nghĩa là “hãy cố gắng hết sức”.
  • Ganbare (頑張れ): đây là thể mệnh lệnh, vì vậy kém lịch sự hơn, có thể sử dụng để động viên cấp dưới hoặc người ngang hàng nhưng không bao giờ được dùng với người trên.
  • Ganbarimasu (頑張ります): so với “ganbatte” và “ganbaru”, cách diễn đạt “ganbarimasu” hơi khác một chút ở chỗ nó có thể hướng đến chính mình. Ganbarimasu có nghĩa là “tôi sẽ cố gắng hết sức” và thường được dùng để đáp lại khi người khác nói “ganbatte” với mình.

Các cách nói cố lên bằng tiếng Nhật theo hoàn cảnh

Cổ vũ tinh thần trong tình huống trang trọng

Cố lên tiếng nhật đọc là gì năm 2024
Ảnh: anneijun.com

Trong những tình huống trang trọng, bạn nên sử dụng những câu văn khích lệ thể hiện thái độ khiêm nhường:

Cố lên trong tiếng Nhật là gì?

頑張れ (ganbare) : cố lên.

Gam bà Ri mật tiếng Nhật là gì?

Một ví dụ là GANBARIMASU, “cố gắng”, trong đoạn hội thoại hôm nay. Khi chia ở thể ý chí, từ này trở thành GANBARÔ, “hãy cùng cố gắng”.

Tôi sẽ cố gắng trong tiếng Nhật là gì?

頑張ってよ (gambatteyo): Cố lên đó nhé. 頑張ってね (gambattene): Cố lên nhé. ► Cách đáp khi được người khác động viên ta có những từ như sau: はい、頑張ります (hai, ganbarimasu): Vâng, tôi sẽ cố gắng.

Ganbatte tiếng Nhật là gì?

Với cách nói này còn 1 số biến thể khác như: - 頑張れ (ganbare) cố lên! - 頑張ろう (ganbarou) cùng cố gắng nhé! - 頑張って(ganbatte) hãy cố lên!