Cơ chế của thuốc tránh thai khẩn cấp postinor

Thuốc Postinor là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Postinor (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Levonorgestrel

Phân loại: Thuốc tác động trên hệ nội tiết – progestogens (Progestin), thuốc tránh thai tổng hợp.

Nhóm pháp lý: Với chỉ định tránh thai là thuốc không kê đơn OTC (Over the counter drugs) , chỉ định khác là thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine).

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): G03AC03, G03AD01

Biệt dược gốc:

Biệt dược: Postinor

Hãng sản xuất : Gedeon Richter Plc.

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Postinor 1: Viên nén: hộp 1 vỉ x 1 viên. Mỗi viên: Levonorgestrel 1.5mg.

Postinor 2: Viên nén: Hộp 1 vỉ x 2 viên Mỗi viên: Levonorgestrel 0,75 mg

Thuốc tham khảo:

POSTINOR 1
Mỗi viên nén có chứa:
Levonorgestrel………………………….1.5 mg
Tá dược………………………….vừa đủ (Xem mục 6.1)

Cơ chế của thuốc tránh thai khẩn cấp postinor

POSTINOR 2
Mỗi viên nén có chứa:
Levonorgestrel………………………….0,75 mg
Tá dược………………………….vừa đủ (Xem mục 6.1)

Cơ chế của thuốc tránh thai khẩn cấp postinor

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

Postinor 1 là thuốc ngừa thai khẩn cấp, có thể được dùng sau các cuộc giao hợp không dùng biện pháp tránh thai, hoặc biện pháp tránh thai đã dùng không đạt hiệu quả. Loại thuốc tránh thai này thường được gọi là “viên thuốc của ngày hôm sau”.

Postinor-2 là thuốc ngừa thai khẩn cấp, có thể được dùng sau khi giao hợp không dùng biện pháp tránh thai, hoặc biện pháp tránh thai đã dùng không đạt hiệu quả. Loại thuốc tránh thai này thường được gọi là “viên thuốc của ngày hôm sau”.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Levonorgestrel dạng viên nén được dùng bằng đường uống.

Liều dùng:

Postinor 1

* Uống ngay một viên thuốc, càng sớm càng tốt trong 12 giờ đầu và không để muộn hơn 72 giờ (3 ngày) sau khi xảy ra cuộc giao hợp không dùng biện pháp tránh thai. Uống thuốc nguyên viên và có thể uống với nước nếu cần. Không nên trì hoãn việc uống thuốc. Sau khi giao hợp, uống thuốc càng sớm thì hiệu quả càng cao.

Nếu bệnh nhân đang sử dụng một biện pháp tránh thai thường xuyên khác, ví dụ như viên thuốc tránh thai, thì vẫn có thể tiếp tục biện pháp này như thường lệ.

* Bệnh nhân chỉ được dùng Postinor 1 khi cần phải tránh thai khẩn cấp, mà không dùng thuốc này như một biện pháp tránh thai thường xuyên. Nếu dùng Postinor 1 hơn một lần trong cùng một chu kỳ kinh, thì kinh nguyệt của bệnh nhân có nhiều khả năng bị rối loạn.

* Postinor 1 không phải là một lựa chọn tốt khi cần tránh thai thường xuyên. Khi bệnh nhân cần tránh thai thường xuyên, hãy gặp bác sĩ, dược sĩ, các y sĩ thực hành hoặc tư vấn tại các phòng khám về kế hoạch hóa gia đình để được giúp lựa chọn một biện pháp tránh thai phù hợp và hiệu quả hơn.

* Nếu bệnh nhân bị nôn trong vòng 3 giờ sau khi uống thuốc, cần phải uống thêm 1 viên nữa. Hãy gặp bác sĩ, dược sĩ, các y sĩ thực hành hoặc tư vấn tại các phòng khám về kế hoạch hóa gia đình để xin lời khuyên về việc uống bù này.

* Mặc dù, cho đến nay, không có báo cáo nào về những tác hại trầm trọng do việc uống cùng lúc quá nhiều viên thuốc này nhưng bệnh nhân có thể sẽ gặp các biểu hiện như buồn nôn, nôn, hoặc xuất huyết âm đạo. Bệnh nhân hãy gặp bác sĩ, dược sĩ, các y sĩ thực hành hoặc tư vấn tại các phòng khám về kế hoạch hóa gia đình để xin lời khuyên, đặc biệt là nếu bệnh nhân bị nôn vì như vậy thuốc có thể không đạt hiệu quả.

* Nếu bệnh nhân không đang dùng thuốc tránh thai thường xuyên, thì sau khi đã uống thuốc Postinor 1, bệnh nhân cần phải sử dụng bao cao su hoặc màng chắn diệt tinh trùng để tránh thai trong các lần giao hợp sau đó, cho tới khi hành kinh. Bởi vì Postinor 1 không có tác dụng tránh thai cho những lần giao hợp sau.

* Ba tuần sau khi dùng Postinor 1, bệnh nhân nên gặp bác sĩ để được xác định là thuốc đã có tác dụng. Nếu kinh nguyệt của bệnh nhân trễ hơn 5 ngày, hoặc kinh ra nhiều hay ít hơn bình thường, thì cần gặp bác sĩ càng sớm càng tốt. Nếu bệnh nhân đã dùng thuốc mà vẫn có thai, việc sớm gặp bác sĩ là rất quan trọng.

* Bác sĩ cũng có thể sẽ cho bệnh nhân biết về các biện pháp tránh thai thường xuyên, hiệu quả hơn.

* Trường hợp bệnh nhân vẫn tiếp tục dùng các phương pháp tránh thai thường xuyên có chứa hormon, ví dụ viên uống tránh thai, và bệnh nhân không thấy có kinh vào khoảng thời gian uống các viên không hoạt chất, thì bệnh nhân cần gặp bác sĩ ngay để được xác định xem có thai hay không.

Postinor 2

Uống ngay một viên thuốc, càng sớm càng tốt ngay sau lần giao hợp không dùng biện pháp tránh thai, không để muộn hơn 72 giờ. Uống thuốc nguyên viên và có thể uống với nước nếu cần. Không nên trì hoãn việc uống thuốc. Sau khi giao hợp, uống thuốc càng sớm thì hiệu quả càng cao.

Uống một viên tiếp theo, cách viên đầu 12 giờ là rất quan trọng (và không để muộn hơn 16 giờ). Như vậy, bạn cần phải để đồng hồ báo giờ uống viên thứ hai. Nếu bạn không chắc chắn về thời gian uống thuốc thì cần xin lời khuyên của bác sĩ, dược sĩ.

Nếu bạn đang sử dụng một biện pháp tránh thai thường xuyên khác, ví dụ như viên thuốc tránh thai, thì bạn vẫn có thể tiếp tục biện pháp này như thường lệ.

*Bạn cần phải làm gì nếu bạn bị nôn?

Nếu bạn bị nôn trong vòng 3 giờ sau khi uống viên đầu tiên, cần phải uống ngay 1 viên nữa. Sau đó, hãy gặp bác sĩ, dược sĩ để được hướng dẫn về việc uống tiếp một viên thứ ba.

Nếu bạn bị nôn trong vòng 3 tiếng sau khi uống viên thứ hai, bạn cần gặp ngay bác sĩ, dược sĩ để được hướng dẫn.

*Bạn cần phải làm gì nếu quên uống thuốc?

Nếu bạn quên uống viên thứ hai muộn hơn 16 giờ, cần uống ngay khi nhớ ra và xin lời khuyên của bác sĩ hay dược sĩ càng sớm càng tốt.

4.3. Chống chỉ định:

Không dùng Postinor 1, nếu:

Dị ứng với Levonorgestrel hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc;

Bệnh nhân mắc bệnh gan nặng.

Nếu bệnh nhân mang thai.

4.4 Thận trọng:

Postinor 1:

Nếu bệnh nhân ở trong bất kỳ tình trạng nào sau đây, cần báo cho bác sĩ biết trước khi dùng Postinor 1 vì có thể thuốc ngừa thai khẩn cấp không phù hợp với bệnh nhân. Bác sĩ có thể giúp bệnh nhân lựa chọn một biện pháp tránh thai khác phù hợp hơn.

Nếu bệnh nhân đang mang thai hoặc nghĩ rằng có lẽ bệnh nhân đã thụ thai;

Bệnh nhân bị trễ kinh, hoặc kỳ kinh cuối của bệnh nhân không giống như bình thường;

Kể từ kỳ kinh cuối, nếu bệnh nhân đã có một cuộc giao hợp không dùng biện pháp tránh thai, xảy ra đã quá 72 giờ (vì có thể sự thụ thai đã xảy ra, nên việc điều trị sẽ không có kết quả);

Nếu bệnh nhân mắc một bệnh nào đó về đường ruột (ví dụ, bệnh Crohn), ảnh hưởng đến sự tiêu hoá thức ăn;

Nếu có bệnh suy gan nặng.

Nếu bệnh nhân lo lắng về việc có thể mắc phải các bệnh lây truyền qua đường tình dục: Thuốc này không bảo vệ bệnh nhân khỏi các bệnh lây truyền qua đường tình dục; chỉ có bao cao su mới có tác dụng này. Bác sĩ, dược sĩ, các y sĩ thực hành hay tư vấn tại các phòng khám kế hoạch hóa gia đình hãy trao đổi mối lo lắng này với bệnh nhân.

Postinor 2:

Biện pháp tránh thai khẩn cấp chỉ dùng thi thoảng, không dùng biện pháp này thay cho các phương pháp tránh thai thường xuyên.

Nếu không có sự chắc chắn về thời điểm xảy ra cuộc giao hợp không dùng biện pháp tránh thai, hoặc nếu người phụ nữ đã có giao hợp không dùng biện pháp tránh thai trước đó quá 72 giờ nhưng trong cùng một kỳ kinh, thì vẫn có thể mang thai. Vì vậy, dùng Postinor-2 sau lần giao hợp thứ hai có thể không hiệu quả. Nếu trễ kinh hơn 5 ngày, xuất huyết bất thường trong kỳ kinh đúng hạn hoặc có nghi ngờ mang thai hay bất kỳ nghi ngại nào khác, cần phải thăm khám để loại trừ khả năng mang thai.

Nếu mang thai xảy ra sau khi dùng Postinor-2, cần xem xét khả năng thai ngoài tử cung. Nguy cơ tuyệt đối của việc thai ngoài tử cung do thuốc dường như là thấp, vì Postinor-2 ngăn chặn sự rụng trứng và thụ thai. Dù có xuất huyết tử cung, không loại trừ khả năng thai lạc vị.

Người suy chức năng gan nặng không nên dùng Postinor-2.

Ở người có hội chứng suy giảm hấp thu nặng, như trong bệnh Crohn, hiệu quả của Postinor-2 có thể giảm. Trường hợp này cần được bác sĩ chỉ dịnh biện pháp ngừa thai khẩn cấp phù hợp.

Sau khi dùng Postinor-2, đa số trường hợp kinh nguyệt vẫn bình thường và đúng kỳ. Một vài trường hợp có kinh sớm hơn hoặc trễ kinh vài ngày. Những người đã dùng Postinor-2 nên tư vấn với bác sĩ về việc áp dụng một biện pháp tránh thai thường xuyên phù hợp. Nếu đã dùng thuốc tránh thai khẩn cấp trong khi vẫn uống viên thuốc tránh thai thường xuyên khác có chứa hormon, mà không thấy kinh vào thời gian đang uống viên không hoạt chất, thì cần phải thăm khám để loại trừ khả năng mang thai.

Không nên dùng Postinor-2 với liều gộp lại trong cùng một chu kỳ kinh, vì có thể gây rối loạn kinh nguyệt.

Hiệu quả của Postinor-2 không cao bằng các biện pháp tránh thai thường xuyên khác, và chỉ thích hợp cho mục đích tránh thai khẩn cấp. Những phụ nữ có khuynh hướng phải dùng lại biện pháp tránh thai khẩn cấp nên sử dụng những biện pháp tránh thai dài hạn.

Sử dụng biện pháp tránh thai khẩn cấp không thay thế cho những biện pháp thận trọng khác nhằm ngăn ngừa các bệnh lây truyền qua đường tình dục.

Các cô gái dưới 16 tuổi không nên dùng thuốc Postinor-2 nếu không có sự giám sát y tế.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Chưa có nghiên cứu nào về tác dụng của thuốc trên khả năng lái xe và vận hành máy.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: B3

US FDA pregnancy category: NA

Thời kỳ mang thai:

Nếu bệnh nhân đang mang thai, không được dùng thuốc này.

Kể từ kỳ kinh cuối, nếu bệnh nhân có trải qua một cuộc giao hợp không dùng biện pháp tránh thai, xảy ra đã quá 72 giờ, thì có thể bệnh nhân đã thụ thai, và vì vậy việc dùng thuốc có thể không đem lại kết quả.

Nếu kỳ kinh cuối của bệnh nhân bị trễ quá 5 ngày, hay kinh nguyệt nhiều hoặc ít hơn bình thường thì bệnh nhân cần được bác sĩ kiểm tra xem có thai hay chưa.

Nếu bệnh nhân vẫn có thai dù đã sử dụng thuốc này, bệnh nhân cần phải gặp bác sĩ. Không có bằng chứng nào cho thấy Postinor 1 sẽ gây hại đến thai nhi, nhưng bác sĩ cần phải chẩn đoán tình trạng thai ngoài tử cung (thai nhi phát triển ở một nơi khác, không phải ở trong tử cung như bình thuờng). Việc gặp bác sĩ sẽ là đặc biệt quan trọng nếu bệnh nhân cảm thấy đau bụng nặng sau khi dùng Postinor 1, hoặc nếu bệnh nhân đã có lần mang thai ngoài tử cung, phẫu thuật ống dẫn trứng hoặc viêm khung chậu.

Thời kỳ cho con bú:

Có một lượng rất nhỏ hoạt chất của thuốc có thể đi vào trong sữa mẹ. Điều này không được cho là có hại đối với em bé, nhưng nếu bệnh nhân không an tâm thì có thể uống thuốc ngay sau khi cho bé bú. Làm như vậy thì khoảng thời gian từ lúc bệnh nhân uống thuốc đến lần cho bú sau đủ xa để làm giảm lượng thuốc trong sữa mà bé có thể bú phải.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Bệnh nhân có thể cảm thấy buồn nôn sau khi dùng thuốc.

Bệnh nhân cũng có thể bị nôn. Trường hợp này, cần xem lại phần Liều lượng & Cách dùng.

Kinh nguyệt có thể thay đổi. Tuy rằng đa số phụ nữ sẽ có chu kỳ kinh bình thường, nhưng một số người có thể có kinh sớm hoặc trễ hơn. Cũng có thể xảy ra xuất huyết bất thường hoặc xuất huyết lấm tấm trong thời gian sau dùng thuốc cho đến kỳ kinh tiếp theo. Nếu bệnh nhân bị trễ kinh quá 5 ngày hay kinh nguyệt ra nhiều hoặc ít hơn bình thường, bệnh nhân cần xin ý kiến của bác sĩ càng sớm càng tốt.

Bệnh nhân có thể bị căng tức vú, nhức đầu, đau bụng dưới, tiêu chảy, chóng mặt hoặc mệt mỏi sau khi sử dụng thuốc. Những triệu chứng này sẽ giảm dần sau vài ngày.

* Nếu bệnh nhân nhận thấy những triệu chứng nào khác ngoài những gì liệt kê trên đây, hãy hỏi ý kiến bác sĩ, dược sĩ, các y sĩ thực hành hoặc tư vấn tại các phòng khám về kế hoạch hóa gia đình.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

ADR thường gặp nhất trong liệu pháp levonorgestrel là rối loạn kinh nguyệt (khoảng 5%). Tiếp tục dùng thuốc thì rối loạn kinh nguyệt giảm. Chảy máu âm đạo thất thường khi sử dụng levonorgestrel có thể che lấp những triệu chứng của ung thư cổ tử cung hoặc ung thư nội mạc tử cung, do đó cần phải định kỳ (6 – 12 tháng) khám phụ khoa để loại trừ ung thư. Chửa ngoài tử cung xảy ra nhiều hơn ở những phụ nữ dùng thuốc tránh thai uống chỉ có progestin. Nguy cơ này có thể tăng lên khi sử dụng levonorgestrel dài ngày và thường ở những người tăng cân. Ớ những phụ nữ đang dùng levonorgestrel mà có thai hoặc thấy đau vùng bụng dưới thì thầy thuốc cần cảnh giác về khả năng có thai ngoài tử cung. Bất kỳ người bệnh nào thấy đau vùng bụng dưới đều phải thăm khám để loại trừ có thai ngoài tử cung. Người ta thấy khi dùng levonorgestrel hoặc thuốc tránh thai uống nguy cơ bị bệnh huyết khối tắc mạch tăng. Ớ người dùng thuốc, nguy cơ đó tăng khoảng 4 lần so với người không dùng thuốc. Khi người dùng thuốc bị viêm tắc tĩnh mạch hoặc bệnh huyết khối tắc mạch, phải ngừng thuốc. Ớ những phụ nữ phải ở trạng thái bất động kéo dài do phẫu thuật hoặc do các bệnh khác cũng phải ngừng thuốc. Nếu mất thị giác một phần hoặc hoàn toàn, dần dần hoặc đột ngột, hoặc xuất hiện lồi mắt, nhìn đôi, phù gai thị, nhức đầu dữ dội phải ngừng thuốc ngay tức khắc.

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Sự chuyển hoá Levonorgestrel tăng mạnh nếu dùng cùng lúc với các thuốc gây cảm ứng men gan.

Những thuốc bị nghi ngờ là có thể làm giảm tác dụng của những thuốc chứa Levonorgestrel gồm có: barbiturat (kể cả primidon), phenytoin, carbamazepin, thuốc có chứa thảo dược Hypericum perforatum (St. John Wort), rifampicin, ritonavir, rifabutin, griseofulvin. Những người dang dùng các thuốc kể trên cần được bác sĩ tư vấn.

Các thuốc chứa Levonorgestrel có thể làm tăng nguy cơ nhiễm độc cyclosporine do khả năng ức chế chuyển hóa thuốc này. Những người đang dùng cyclosporine cũng cần được bác sĩ tư vấn.

4.9 Quá liều và xử trí:

Không có báo cáo nào về các tác dụng bất lợi trầm trọng gặp phải khi sử dụng một liều lớn thuốc tránh thai uống. Quá liều có thể gây buồn nôn, xuất huyết âm đạo. Không có thuốc giải độc chuyên biệt, chỉ điều trị triệu chứng.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

Postinor 1 ngăn chặn được khoảng 84% các trường hợp dự kiến mang thai, nếu được dùng trong vòng 72 giờ (3 ngày) sau cuộc giao hợp không dùng biện pháp tránh thai. Mặc dù Postinor 1 không ngăn ngừa được sự thụ thai trong mọi trường hợp, nhưng cần lưu ý rằng, hiệu quả của thuốc càng cao nếu bạn uống thuốc càng sớm, ngay sau khi xảy ra cuộc giao hợp không dùng biện pháp tránh thai (dùng thuốc trong vòng 12 giờ đầu thì tốt hơn là để muộn đến tận ngày thứ 3).

Cơ chế tác động của Postinor 1 được giải thích là do:

Thuốc làm ngừng việc rụng trứng;

Ngăn chặn sự thụ tinh, nếu như trứng đã rụng;

Ngăn cản quá trình bám vào thành tử cung làm tổ của trứng đã thụ tinh.

Vì vậy, Postinor 1 ngăn chặn sự mang thai trước khi việc này xảy ra. Nếu đã mang thai, thuốc không có tác dụng nữa.

Cơ chế tác dụng:

Chưa biết cơ chế tác động chính xác của Levonorgestrel. Theo liệu trình khuyến cáo, Levonorgestrel được cho là có tác dụng chủ yếu bằng cách ngăn ngừa rụng trứng và ngăn ngừa sự thụ tinh nếu giao hợp xảy ra ở giai đoạn sắp rụng trứng khi mà khả năng thụ tinh là cao nhất. Thuốc không có hiệu quả nếu trứng đã làm tổ.

Levonorgestrel ngăn chặn được khoảng 84% các trường hợp dự kiến mang thai, nếu được dùng trong vòng 72 giờ (3 ngày) sau cuộc giao hợp không dùng biện pháp tránh thai. Mặc dù Levonorgestrel không ngăn ngừa được sự thụ thai trong mọi trường hợp, nhưng cần lưu ý rằng, hiệu quả của thuốc càng cao nếu bạn uống thuốc càng sớm, ngay sau khi xảy ra cuộc giao hợp không dùng biện pháp tránh thai (dùng thuốc trong vòng 12 giờ đầu thì tốt hơn là để muộn đến tận ngày thứ 3).

Cơ chế tác động của Levonorgestrel được giải thích là do:

Thuốc làm ngừng việc rụng trứng;

Ngăn chặn sự thụ tinh, nếu như trứng đã rụng;

Ngăn cản quá trình bám vào thành tử cung làm tổ của trứng đã thụ tinh.

Vì vậy, Levonorgestrel ngăn chặn sự mang thai trước khi việc này xảy ra. Nếu đã mang thai, thuốc không có tác dụng nữa.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Chưa có thông tin..

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

Tá dược: keo silica khan, tinh bột khoai tây, magnesi stearat, talc, tinh bột ngô, lactose monohydrat.

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Bảo quản ở nhiệt độ 15o-30oC.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

Hoặc HDSD Thuốc.

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM