Chỉ số đường huyết thấp là bao nhiêu

Skip to content

Chỉ số đường huyết thấp là bao nhiêu

Đường huyết bao nhiêu là nguy hiểm? Nếu đường huyết tăng cao thường xuyên có thể gây tổn thương hệ thần kinh và mạch máu. Nó cũng có thể dẫn tới các biến chứng cấp tính nghiêm trọng khác đe dọa tính mạng nếu không được cấp cứu kịp thời. Kiểm soát đường huyết là mục tiêu hàng đầu trong kế hoạch điều trị bệnh tiểu đường. Bởi đường huyết (hay đường máu) tăng cao có thể tiềm ẩn nhiều rủi ro làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe của người bệnh.

Đường huyết bao nhiêu là nguy hiểm?

Chỉ số đường huyết thấp là bao nhiêu
Đường huyết bao nhiêu là nguy hiểm?

Mức đường huyết bình thường

Lượng đường trong máu bao nhiêu là vừa? Câu trả lời là ở mức đường huyết bình thường, khi đói nếu bạn đo, chỉ số đường huyết của bạn sẽ vào khoảng từ 70 mg/dl đến dưới 130 mg/dl. Tương đương với từ 4,0mmol/l đến 7,2mmol/l, khi được quy đổi. Tương tự, vào lúc no – tức sau bữa ăn khoảng 2 giờ đồng hồ. Chỉ số này sẽ vào khoảng từ 130 mg/dl đến 180 mg/dl tương đương 7,2 ->10 mmol/l, hơi cao nhưng vẫn có thể chấp nhận được.

Đối với những bệnh nhân bị tiểu đường, giới hạn đường huyết dưới đây được đặt là ngưỡng an toàn: • Mức đường huyết lúc đói: 90-130mg/dL tương đương 5,0mmol/L – 7,2mmol/L. • Mức đường huyết sau ăn dưới 2 tiếng: dưới 180mg/dL tương đương 10mmol/L.

• Mức đường huyết trước khi ngủ: 110mg/dL – 150mg/dL tương đương 6,0mmol/L-8,3mmol/L.

Mức đường huyết thấp hơn quy định

Tương tự với những người được chẩn đoán đang trong rối loạn đường huyết (đường huyết thấp hơn so với quy định) sẽ có chỉ số đo đường huyết vào từng thời điểm như sau. Khi đói, lượng đường huyết dưới 70 mg/dl (3,9 mmol/l). Khi no cũng ở mức thấp dưới 130 mg/dl (7,2mmol/l).

Lúc này, bạn sẽ được các bác sĩ chẩn đoán mắc phải chứng hạ đường huyết. Gây ra một số bệnh nguy hiểm như giảm trí nhớ và thị lực. Một số dấu hiệu của bệnh hạ đường huyết như sau: cơ thể run rẩy, đổ mồ hôi, đói và mắt có thể mờ đi… Xuất phát từ những phản ứng trong hệ thần kinh giao cảm, giải phóng Hormone Epinephrine, Norepinephrine.

Mức đường huyết cao hơn quy định

Ở ngưỡng giới hạn trên của bệnh nhân tiểu đường, đường huyết được coi là ở mức cao nếu trước khi ăn chỉ số là trên 130 mg/dl tương đương 7,2mmol/l . Và sau khi ăn từ 181mg/dl (10,1 mmol/l) trở lên. Lúc này, thậm chí đường huyết của bạn đang ở mức nguy hiểm, hay còn gọi là bệnh đái tháo đường.

Vậy lượng đường trong máu cao có nguy hiểm không? Một số triệu chứng thường gặp của tình trạng này có thể kể đến như: khát, tiểu tiện, nhìn mờ. Tùy theo mức độ nghiêm trọng có thể có cảm giác chóng mặt, buồn nôn, và nôn mửa, hay giảm tập trung… Tuy nhiên, đó mới là những dấu hiệu khi bệnh của bạn đã ở giai đoạn mãn tính. Vào thời gian đầu hay đường huyết vẫn chưa tăng nhiều. Hầu như sẽ không có các dấu hiệu rõ ràng gì, dẫn đến tâm lý chủ quan của người bệnh.

Cách kiểm tra đường huyết ở mức nguy hiểm không?

Có hai phương pháp để biết chỉ số đường huyết đó là bạn có thể xem chỉ số đường huyết tại nhà hoặc tại các cơ sở y tế.

Chỉ số đường huyết thấp là bao nhiêu
Kiểm tra đường huyết để xác định chỉ số đường huyết an toàn hay không?

Cách kiểm tra chỉ số đường huyết tại nhà

Mỗi người có thể tự đo đường huyết tại nhà để kiểm tra xem mình có mắc bệnh tiểu đường hay không. Lưu ý dành cho phương pháp này là người đo cần chọn loại máy đo chất lượng, còn hạn sử dụng. Bán tại các tiệm thuốc để đảm bảo số liệu cho ra là đúng.

Thời điểm đo đường huyết tốt nhất là lúc đói, sau ăn 8 tiếng hoặc sau khi thức dậy, chưa ăn uống gì cả. Người đo cần đảm bảo vệ sinh tuyệt đối ở nơi trích máu trước và sau khi thử.

Người đo không được đo đường huyết ngay sau bữa ăn vì sau khi nạp nhiều thực phẩm vào cơ thể, lượng đường chắc chắn tăng cao và không kịp chuyển hóa. Lúc này, lượng đường huyết không ở mức bình thường nên không cho ra kết quả chính xác.

Nếu mức đường huyết của người đo cao hơn mức an toàn (các chỉ số trong mức an toàn nêu trên). Hãy đến các trung tâm y tế làm xét nghiệm đường huyết chính xác và thăm khám tình trạng sức khỏe toàn diện hơn.

Cách kiểm tra chỉ số đường huyết tại cơ sở y tế;

Để có thể chẩn đoán bệnh tiểu đường, các bác sĩ sẽ nhận định thông qua các loại xét nghiệm sau: • Xét nghiệm nồng độ đường huyết lúc đói • Xét nghiệm dung nạp glucose • Xét nghiệm Hemoglobin A1C • Xét nghiệm nồng độ đường huyết ngẫu nhiên (lúc không đói)

Sau khi có kết quả chính xác chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường. Bạn cần nghe theo lời khuyên của bác sĩ về cách điều trị và sinh hoạt. Kết hợp với chế độ ăn uống hợp lý để kiểm soát đường huyết tốt.

Cách tránh được vùng đường huyết nguy hiểm

Nếu chỉ số đường huyết của bạn nằm trong vùng nguy hiểm, hãy đến ngay các cơ sở y tế để được tư vấn. Đồng thời, bác sĩ có thể đưa ra những đề xuất thay đổi sau đây:

  • Uống nhiều nước hơn: Nước giúp loại bỏ lượng đường thừa trong máu của bạn thông qua nước tiểu, và giúp bạn tránh bị mất nước.
  • Tập thể dục nhiều hơn: vận động nhiều có thể giúp bạn giảm lượng đường trong máu. Nhưng trong điều kiện nhất định, có thể làm cho lượng đường trong máu trở nên cao hơn. Hãy hỏi bác sĩ điều trị về các bài tập phù hợp với bạn
  • Thay đổi thói quen ăn uống: Bạn có thể cần phải gặp chuyên gia dinh dưỡng để thay đổi số lượng và các loại thực phẩm ăn uống.
  • Thay đổi toa thuốc: Bác sĩ có thể thay đổi về số lượng, thời gian, hoặc các loại thuốc tiểu đường mà bạn đang dùng. Không nên tự ý thay đổi khi chưa thông qua ý kiến của bác sĩ.
  • Nếu bạn bị tiểu đường loại 1 và lượng đường trong máu của bạn cao hơn 250mg/dL. Bác sĩ có thể yêu cầu bạn kiểm tra nước tiểu hoặc lượng xeton trong máu.

Trường hợp khẩn cấp cho bệnh tăng đường huyết giai đoạn nặng, hãy đến cơ sở y tế:

• Bạn đang bị bệnh và không thể nuốt bất kỳ thực phẩm hoặc uống bất kỳ thức uống gì. • Bạn bị tiêu chảy hoặc liên tục nôn mửa, nhưng vẫn có thể ăn một số loại thức ăn hoặc thức uống. • Bạn bị sốt kéo dài hơn 24 giờ.

• Bạn gặp khó khăn khi giữ lượng đường trong máu ở mức ổn định.

Làm gì khi đường huyết ở mức nguy hiểm

Ở người bệnh tiểu đường, kiểm soát đường huyết là mục tiêu quan trọng để giúp ngăn ngừa biến chứng xuất hiện. Dưới đây là một số lời khuyên dành cho bạn:

– Sử dụng thuốc đúng theo dướng dẫn của bác sĩ. Nếu có khó khăn, thắc mắc hãy liên hệ với bác sĩ để được giải đáp cụ thể.

– Đo đường huyết tại các thời điểm cố định trong ngày và ghi vào cuốn sổ ghi chép. Nó sẽ cho phép bạn biết lượng đường huyết trong máu của bạn là ở giá trị bao nhiêu.

– Giữ chế độ ăn khoa học và tập thể dục thường xuyên là thói quen dài hạn giúp kiểm soát đường huyết.

– Bạn nên lựa chọn rau, ngũ cốc, các loại đậu và các sản phẩm từ sữa ít chất béo. Những thực phẩm này luôn là nhóm chất cung cấp nhiều loại vitamin, khoáng chất và chất xơ tốt cho sức khỏe.

– Hạn chế đường: Điều này luôn đúng khi bạn có bệnh tiểu đường hoặc ở giai đoạn tiền tiểu đường. Cắt giảm đồ uống có chứa đường kể cả nước ngọt đóng chai. Nước ép hoa quả hoặc các loại nước uống tăng lực, cà phê đóng sẵn. Bánh kẹo và các món tráng miệng có vị ngọt đậm đà.

– Cắt giảm chất béo có trong thực phẩm: Bạn nên lựa chọn các thực phẩm có chứa ít chất béo từ động vật. Tăng cường chất béo thực phẩm như dầu oliu, dầu hướng dương, dầu hạt cải…

– Giảm thiếu lượng muối ăn cung cấp hàng ngày: Tiêu thụ ít các thực phẩm chế biến và đóng gói sẵn. Nhất là các loại hải sản và thịt đóng hộp vì chúng có hàm lượng muối cao.

Chỉ số đường huyết (blood sugar) là nồng độ glucose – một loại đường đơn – có trong máu. Nồng độ glucose trong máu thay đổi liên tục trong ngày, thậm chí khác nhau từng phút. Đường huyết là một trong những chỉ số quan trọng để đánh giá bệnh đái tháo đường.

Đường huyết thường được đo bằng milligrams trên deciliter (mg/dL) hoặc millimoles trên liter (mmol/L). Để chuyển đổi đơn vị, chúng ta tính như sau:

  • Từ mmol/L -> mg/dL bằng cách nhân (x) với 18
  • Từ mg/dL -> mmol/L bằng cách chia (:) cho 18

Đường huyết thường tăng lên đáng kể sau khi ăn và giảm nếu bạn tập thể dục hoặc vận động thường xuyên. Đường huyết có thể được đo lường bằng nhiều cách, bao gồm: xét nghiệm glucose máu lúc đói (FTG), đo đường huyết sau ăn, nghiệm pháp dung nạp glucose (OGTT) và HbA1c.

Chỉ số đường huyết thấp là bao nhiêu

Đo đường huyết thường xuyên sẽ giúp bạn đánh giá được nguy cơ mắc đái tháo đường

Mức đường huyết bình thường là bao nhiêu?

Mức đường huyết thế nào là bình thường sẽ phụ thuộc vào từng thời điểm đo và phương pháp đo lường. Cụ thể:

Đường huyết lúc đói

Đường huyết lúc đói được đo lần đầu vào buổi sáng, khi bạn chưa ăn hoặc uống bất kỳ loại thực phẩm nào trong 8 tiếng trước đó. Chỉ số đường huyết lúc đói ở khoảng giữa 70 mg/dL (3.9 mmol/L) và 100 mg/dL (5.6 mmol/L) là bình thường.

Qua quá trình nghiên cứu, các chuyên gia y tế thấy rằng những người có đường huyết lúc đói trong khoảng trên không phát triển bệnh đái tháo đường trong vòng 10 năm tới hoặc lâu hơn.

Đường huyết sau ăn

Người bình thường khỏe mạnh có chỉ số đường huyết sau ăn là dưới 140mg/dL (7.8 mmol/L), được đo trong vòng 1 – 2 giờ sau ăn.

Nghiệm pháp dung nạp glucose (OGTT)

Nghiệm pháp này giúp kiểm tra nồng độ glucose trong huyết tương sau khi người bệnh uống 75gr glucose. OGTT dưới 140mg/dL (7.8 mmol/L) là bình thường.

Xét nghiệm Hemoglobin A1c (HbA1c)

HbA1c dưới 42 mmol/mol (5.7%) là bình thường. HbA1C được sử dụng để chẩn đoán và theo dõi hiệu quả của quá trình điều trị bệnh đái tháo đường type 2.

Nếu kết quả đường huyết của bạn đang cao hơn mức bình thường, hãy liên hệ với chuyên gia theo số 0981.238.219 để được tư vấn giải pháp giảm đường huyết an toàn.

Chỉ số đường huyết thấp là bao nhiêu

Đường huyết bình thường trong thai kỳ

Khi mang thai, lượng máu trong cơ thể phụ nữ tăng lên để đáp ứng nhu cầu cho hai người. Vì thế, lượng đường trong máu sẽ giảm. Mức đường huyết bình thường đối với phụ nữ mang thai thấp hơn so với những người không mang thai.

Dựa trên các nghiên cứu hiện nay, đường huyết bình thường trong thai kỳ nằm trong khoảng:

-    Đường huyết lúc đói: dưới 92 mg/dL (5,1 mmol/L) 

-    Đường huyết một giờ sau ăn: dưới 180 mg/dL (10,0 mmol/L)  

-    Đường huyết hai giờ sau ăn: dưới 153 mg/dL (8,5 mmol/L) 

Phụ nữ mang thai mắc đái tháo đường nên duy trì đường huyết ở mức:

-    Đường huyết lúc đói:  dưới 95 mg/dL (5.3 mmol/L)

-    Đường huyết một giờ sau ăn:  dưới 140 mg/dL (7.8 mmol/L)

-    Đường huyết hai giờ sau ăn: dưới 120 mg/dL (6.7mmol/L)

Chỉ số đường huyết thấp là bao nhiêu

Duy trì đường huyết bình thường trong thai kỳ giúp mẹ và bé luôn khỏe mạnh

Đường huyết thấp bất thường

Khi lượng đường trong máu dưới 70 mg/dL (3.9 mmol/L) thì được coi là hạ đường huyết. Đây là tình trạng nguy hiểm và cần được cấp cứu kịp thời.

Nếu bạn không tiêm insulin hoặc sử dụng thuốc kích thích tuyến tụy sản xuất insulin, chỉ số đường huyết dưới 5 – 10 mg/dL so với chỉ số đường huyết bình thường mặc dù gây ra một số triệu chứng không thoải mái nhưng không nguy hiểm trừ khi đường huyết tiếp tục giảm.

Ngược lại, nếu đường huyết tụt xuống dưới ngưỡng 70 mg/dl (3.9 mmol/L) rất nguy hiểm. Sự tụt giảm đường huyết vẫn có thể tiếp tục diễn ra và người bệnh có thể rơi vào trạng thái hôn mê, tổn thương não.

Đường huyết bao nhiêu được chẩn đoán mắc đái tháo đường?

Tiêu chuẩn chẩn đoán bạn mắc bệnh đái tháo đường, hoặc có nguy cơ cao (tiền đái tháo đường) được tóm tắt trong bảng sau:

Chỉ số đường huyết thấp là bao nhiêu

Tiền đái tháo đường và đái tháo đường có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hại nếu không được kiểm soát sớm. Hãy gọi cho chuyên gia theo số 0981.238.219 để được tư vấn giải pháp đưa đường huyết về mức bình thường.

Chỉ số đường huyết thấp là bao nhiêu

Tại sao đường huyết tăng cao lại có hại?

Khi ở mức bình thường, glucose là nhiên liệu quý giá để tạo năng lượng cho tất cả các tế bào trong cơ thể. Tuy nhiên, khi nồng độ tăng lên, glucose không vào được tế bào có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm.

Hầu hết các bộ phận trên cơ thể đều có khả năng bị tổn thương do đường huyết cao. Cụ thể tăng đường huyết có thể gây:

  • Xơ vữa động mạch. 
  • Bệnh thận hoặc suy thận, cần phải lọc máu nhân tạo
  • Đột quỵ não (nhồi máu não)
  • Nhồi máu cơ tim
  • Suy giảm thị lực, bệnh võng mạc hoặc mù lòa
  • Suy giảm miễn dịch, làm tăng nguy cơ nhiễm trùng
  • Rối loạn chức năng cương dương
  • Tổn thương các dây thần kinh (bệnh thần kinh đái tháo đường) gây ngứa, đau hoặc giảm cảm giác ở bàn chân, cẳng chân và bàn tay
  • Làm chậm lành vết thương, gây viêm loét và phải cắt cụt chân (đoạn chi)

Duy trì đường huyết ở mức an toàn bằng một chế độ ăn uống khoa học, tích cực vận động và sử dụng thuốc nếu cần thiết là chìa khóa để phòng ngừa và giảm tác hại của bệnh đái tháo đường đối với cơ thể.

Bên cạnh đó, người bệnh nên kết hợp sử dụng sản phẩm hỗ trợ từ thảo dược. Các chuyên gia cho biết, điều này sẽ giúp kiểm soát chỉ số đường huyết tốt hơn, đồng thời hạn chế tác hại của biến chứng tiểu đường.

Sự kết hợp của 04 thảo dược quý Câu kỷ tử, Nhàu, Hoài sơn, Mạch môn đã được nghiên cứu và chứng minh là có hiệu quả ưu việt trong hỗ trợ giảm đường huyết và cải thiện chỉ số đường huyết, hỗ trợ giảm cholesterol máu và hỗ trợ giảm nguy cơ biến chứng tim mạch, thần kinh ở người tiểu đường. Sử dụng giải pháp hỗ trợ từ sản phẩm chứa 04 thảo dược này kết hợp với thuốc điều trị, lối sống lành mạnh sẽ giúp bạn kiểm soát toàn diện để sống vui khỏe với bệnh tiểu đường.

Để tìm hiểu thông tin về giải pháp hỗ trợ từ thảo dược này, bạn vui lòng gọi đến số điện thoại bên dưới:

Chỉ số đường huyết thấp là bao nhiêu

Xem thêm: Cách giảm đường huyết hiệu quả, an toàn

BTV Lan Anh