Cách trích dẫn một câu nói

Lời nói gián tiếp là báo cáo về những gì người khác đã nói hoặc viết mà không sử dụng từ ngữ chính xác của người đó (được gọi là lời nói trực tiếp). Nó còn được gọi là diễn ngôn gián tiếp hoặc bài phát biểu tường thuật . 

Show

Trong lời nói trực tiếp , các từ chính xác của một người được đặt trong dấu ngoặc kép và bắt đầu bằng dấu phẩy và mệnh đề báo cáo hoặc cụm từ báo hiệu , chẳng hạn như "đã nói" hoặc "đã hỏi". Trong văn bản hư cấu, sử dụng lời nói trực tiếp có thể thể hiện cảm xúc của một cảnh quan trọng một cách chi tiết sống động thông qua chính các từ cũng như mô tả cách một điều gì đó được nói ra. Trong văn bản hoặc báo chí phi hư cấu, lời nói trực tiếp có thể nhấn mạnh một điểm cụ thể bằng cách sử dụng các từ chính xác của nguồn.

Lời nói gián tiếp là diễn giải những gì ai đó đã nói hoặc viết. Trong văn bản, nó có chức năng di chuyển một phần bằng cách ghi lại các điểm mà nguồn phỏng vấn đã đưa ra. Không giống như lời nói trực tiếp, lời nói gián tiếp   thường không được đặt bên trong dấu ngoặc kép. Tuy nhiên, cả hai đều được cho là qua loa vì đến trực tiếp từ một nguồn phát.

Trong ví dụ đầu tiên dưới đây,  động từ  ở thì  hiện tại  trong lời nói trực tiếp ( là)  có thể chuyển sang thì  quá khứ  ( đã ) trong lời nói gián tiếp, mặc dù nó không nhất thiết phải thay đổi với động từ thì hiện tại. Nếu nó có ý nghĩa trong ngữ cảnh để giữ nó ở thì hiện tại, điều đó là tốt.

  • Lời nói trực tiếp:  “Sách giáo khoa của bạn ở đâu? ” Giáo viên hỏi tôi.
  • Lời nói gián tiếp:  Cô giáo hỏi tôi  sách giáo khoa của tôi ở đâu.
  • Lời nói gián tiếp: Cô giáo hỏi tôi sách giáo khoa của tôi ở đâu.

Giữ thì hiện tại trong bài phát biểu được báo cáo có thể tạo ấn tượng ngay lập tức, rằng nó sẽ được báo cáo ngay sau lời trích dẫn trực tiếp, chẳng hạn như:

  • Lời nói trực tiếp:  Bill nói, "Tôi không thể vào hôm nay, vì tôi bị ốm."
  • Lời nói gián tiếp:  Bill nói (rằng) anh ấy không thể vào hôm nay vì anh ấy bị ốm.

Một hành động trong tương lai (thì hiện tại tiếp diễn hoặc tương lai) cũng không phải thay đổi thì động từ, như những ví dụ này chứng minh.

  • Lời nói trực tiếp:  Jerry nói, "Tôi sẽ mua một chiếc ô tô mới."
  • Lời nói gián tiếp:  Jerry nói (rằng) anh ấy sẽ mua một chiếc ô tô mới.
  • Lời nói trực tiếp:  Jerry nói, "Tôi sẽ mua một chiếc xe hơi mới."
  • Lời nói gián tiếp:  Jerry nói (rằng) anh ấy sẽ mua một chiếc ô tô mới.

Báo cáo gián tiếp một hành động trong tương lai có thể thay đổi các thì của động từ khi cần thiết. Trong ví dụ tiếp theo này, thay đổi  sáng đi  tới đang diễn ra ngụ ý rằng cô ấy đã để lại cho trung tâm mua sắm. Tuy nhiên, việc giữ căng thẳng tiến triển hoặc liên tục ngụ ý rằng hành động vẫn tiếp tục, rằng cô ấy vẫn đang ở trung tâm mua sắm và chưa quay lại.

  • Lời nói trực tiếp:  Cô ấy nói, "Tôi đang đi đến trung tâm mua sắm."
  • Lời nói gián tiếp:  Cô ấy nói (rằng) cô ấy đang đi đến trung tâm mua sắm.
  • Lời nói gián tiếp: Cô ấy nói (rằng) cô ấy đang đi đến trung tâm mua sắm.

Với động từ quá khứ trong câu trích dẫn trực tiếp, động từ chuyển thành quá khứ hoàn thành.

  • Lời nói trực tiếp:  Cô ấy nói,  "Tôi đã đến trung tâm mua sắm."
  • Lời nói gián tiếp:  Cô ấy nói (rằng)  cô ấy đã đi đến trung tâm mua sắm.

Lưu ý sự thay đổi trong ngôi thứ nhất (I) và người thứ hai (của bạn)  đại từ  và  trật tự từ  trong các phiên bản gián tiếp. Người đó phải thay đổi bởi vì người báo cáo hành động không phải là người thực sự làm điều đó. Ngôi thứ ba (anh ấy hoặc cô ấy) trong lời nói trực tiếp vẫn ở ngôi thứ ba.

Trong ngôn ngữ gián tiếp tự do, thường được sử dụng trong tiểu thuyết, mệnh đề báo cáo (hoặc cụm từ tín hiệu) bị lược bỏ. Sử dụng kỹ thuật này là một cách để theo dõi quan điểm của nhân vật — ở góc nhìn thứ ba giới hạn toàn trí — và thể hiện suy nghĩ của cô ấy đan xen với lời tường thuật.

Thông thường trong tiểu thuyết, chữ nghiêng thể hiện suy nghĩ chính xác của nhân vật và dấu ngoặc kép thể hiện cuộc đối thoại. Lời nói gián tiếp tự do không có chữ in nghiêng và chỉ đơn giản là kết hợp suy nghĩ nội tâm của nhân vật với lời tường thuật của câu chuyện. Các nhà văn đã sử dụng kỹ thuật này bao gồm James Joyce, Jane Austen, Virginia Woolf, Henry James, Zora Neale Hurston và DH Lawrence.  

Trích dẫn là việc tham chiếu tới các nguồn đã hoặc chưa được phát hành mà bạn có sử dụng để lấy thông tin trong bài nghiên cứu của mình. Nguồn trích dẫn có thể đến từ sách, báo, tạp chí, trang web... Tùy việc áp dụng phương pháp trích dẫn nào mà danh mục trích dẫn (danh mục tham khảo) sẽ có cấu trúc khác nhau.

Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu một số hình thức trích dẫn phổ biến trong các nghiên cứu khoa học và cấu trúc cũng như cách sử dụng chúng trong các tình huống cơ bản. Lưu ý là trong một bài nghiên cứu, nên sử dụng thống nhất một kiểu trích dẫn.  

APA

APA (American Psychological Association) là kiểu trích dẫn ra đời năm 1929 bởi một nhóm các nhà tâm lý học, nhân chủng học và quản lý kinh doanh, kiểu trích dẫn này nhấn mạnh vào tên tác giả và thời gian công bố tác phẩm.

Cấu trúc cơ bản của kiểu trích dẫn APA

Họ tác giả, chữ cái đầu tên tác giả. (Năm phát hành). Tên tác phẩm. Địa điểm phát hành: Đơn vị phát hành. Nguồn URL

Ví dụ: Baxter, C. (1997). Race equality in health care and education. Philadelphia: Ballière Tindall.

Danh mục tham khảo theo kiểu APA phải đáp ứng các yêu cầu:

  • Nằm chính giữa, cuối cùng của bài báo.
  • Sắp xếp theo thứ tự ABC tên của tác giả (hoặc tên tác phẩm nếu không rõ tác giả, trong trường này các mạo từ “a, an, the” được bỏ qua. Nếu trích dẫn nhiều tác phẩm của cùng tác giả, sắp xếp theo năm phát hành. Nếu phát hành cùng năm, sắp xếp theo thứ tự ABC của tên tác phẩm.
  • Chứa danh sách đầy đủ tất cả các tham chiếu đã được dùng trong bài nghiên cứu (in-text).

Cách trích dẫn ngay trong bài viết

Trích dẫn ngay trong bài viết (in-text) thường được dùng với các câu trích dẫn trực tiếp hoặc tóm tắt ý của tác giả trong tác phẩm gốc. Các trích dẫn này phải khớp với trích dẫn đầy đủ trong phần danh mục tham khảo, gồm họ tác giả cùng năm phát hành tác phẩm. Ví dụ: Mitchell (2017) nói rằng...

Cấu trúc kiểu trích dẫn này còn phụ thuộc vào việc câu trích dẫn là trực tiếp hay được tóm tắt ý.

Trích dẫn trực tiếp phải gồm câu trích dẫn và số trang của câu đó trong tác phẩm gốc. Ví dụ: (Mitchell, 2017, p.105)

Trích dẫn tóm tắt ý không cần đưa số trang. Ví dụ (Mitchell, 2017)

  • Các trường hợp nhiều tác giả
  • Hai tác giả: Dùng “và” hoặc “hoặc” giữa tên tác giả. Ví dụ: Mitchell và Smith (2017) hoặc (Mitchell & Smith, 2017)
  • Ba, bốn hoặc năm tác giả: Lần đầu trích dẫn ghi tên đầy đủ các tác giả theo cách trên, từ các lần sau chỉ cần ghi tên tác giả đầu tiên là thêm “et al”. Ví dụ: Michell et all (2017)
  • Từ sáu tác giả trở lên: Chỉ ghi tên tác giả đầu tiên, theo sau bằng “et al” như ví dụ trên.
  • Không rõ tác giả: Thêm tên tác phẩm. Ví dụ: (A guide to citation, 2017). Nếu là tên bài báo trên mạng, trang web… có thể ghi tên bài, ví dụ “APA Citation”, 2017).

MLA

MLA (Modern Language Association) hiện được cho là kiểu trích dẫn được sử dụng nhiều nhất trong nghiên cứu, đặc biệt là lĩnh vực nhân văn và nghệ thuật. Dưới đây là hướng dẫn cơ bản hình thức trích dẫn này trong phiên bản mới nhất của MLA Handbook (xuất bản lần thứ 8).

Cấu trúc cơ bản của kiểu trích dẫn MLA

Họ tác giả, tên tác giả. Tên tác phẩm. Tên tác phẩm bao hàm, các đồng tác giả, lần tái bản/phiên bản, số thứ tự trong chuỗi tác phẩm, nhà phát hành, năm phát hành, địa điểm.

Ví dụ: Mitchell, James A. A Guide to Citation. 2nd ed, My London Publisher, 2017.

Danh mục tham khảo theo kiểu MLA phải đáp ứng các yêu cầu:

  • Bắt đầu trên trang mới, nằm ở cuối bài nghiên cứu.   
  • Sắp xếp theo thứ tự tác giả, nếu không rõ tác giả thì lấy theo tên tác phẩm. Nếu tác giả có nhiều tác phẩm thì xếp theo năm phát hành, nếu cùng năm phát hành thì xếp theo thứ tự ABC của tên tác phẩm.
  • Các mục phải cách nhau một dòng trắng.
  • Các dòng thứ hai trở về sau của cùng một mục phải được lùi đầu dòng 0.5 inch so với lề.
  • Nếu một tác giả có nhiều tác phẩm, tham chiếu đầu tiên phải ghi tên đầy đủ, các tham chiếu sau thay tên bằng “---”.
  • Chứa danh sách đầy đủ tất cả các tham chiếu đã được dùng trong bài nghiên cứu (in-text).

Cách trích dẫn ngay trong bài viết

Trích dẫn ngay trong bài viết (in-text) thường được dùng với các câu trích dẫn trực tiếp hoặc tóm tắt ý của tác giả trong tác phẩm gốc. Các trích dẫn này phải:

  • khớp với trích dẫn đầy đủ trong phần danh mục tham khảo.
  • chứa từ đầu tiên trong phần danh mục tham khảo, thường là học tác giả, số trang hoặc khoảng trang.
  • nằm ngay câu trích dẫn hoặc đoạn tóm tắt ý.   

Ví dụ: Mitchell nói rằng “...” (189) hoặc (Mitchell 189)

Một số trường hợp khác

  • Tác phẩm có 2-3 tác giả: liệt kê tất cả tên cùng số trang.
  • Từ 3 tác giả trở lên: chỉ ghi tên tác giả đầu tiên, theo sau bằng “et al”.
  • Không rõ tác giả: ghi đầy đủ tên tác phẩm in nghiêng, tên viết gọn nằm trong ngoặc kép hoặc tên bài/trang web trong ngoặc kép thay thế tên tác giả. Ví dụ:
    • A Guide to Citation nói rằng “...” (189) hoặc (A Guide to Citation 189).  
    • “MLA Citation Guide”  nói rằng “...” (189) hoặc (“MLA Citation Guide” 189).
  • Tác giả có nhiều tác phẩm: ghi thêm tên tác phẩm, ví dụ (Mitchell, A Guide to Citation 189).
  • Tác giả có cùng họ, ghi thêm chữ cái đầu của tên, ví dụ: (J. Mitchell 74) và (M. Mitchell 35-37).

Havard

Havard là hình thức trích dẫn khá giống với APA, thường được dùng trong các ngành nhân vân. Ví dụ:

Brick, J 2006, Academic culture: a student’s guide to studying at university, National Centre for English Language Teaching and Research, Sydney.

Chicago và Turabian

Chicago và Turabian là kiểu trích dẫn được Chicago University Press phát hành từ năm 1906. Hình thức trích dẫn này có 2 loại cơ bản là (1) kiểu dùng cho danh mục tham khảo (thường dùng trong các ngành nhân văn) và (2) kiểu dùng cho trích dẫn trong văn bản, sau đó trích dẫn trong danh mục (thường dùng trong các ngành khoa học xã hội, vật lý, tự nhiên).

Ví dụ kiểu trích dẫn (1): Michael Pollan, The Omnivore's Dilemma: A Natural History of Four Meals (New York: Penguin, 2006), 99–100.

Ví dụ kiểu trích dẫn (2): trích dẫn trong văn bản (Pollan 2006, 99-100) và trích dẫn trong danh mục Pollan, Michael. 2006. The Omnivore’s Dilemma: A Natural History of Four Meals. New York: Penguin.

IEEE

IEEE (Institute for Electrical and Electronics Engineers) là kiểu trích dẫn của tổ chức cùng tên, gồm các nhánh về kỹ thuật, khoa học máy tính và công nghệ thông tin. Kiểu trích dẫn này gồm trích dẫn trong văn bản với các con số nằm trong ngoặc vuông và xếp thứ tự trong danh mục cũng theo số chữ không phải bảng chữ cái.

Ví dụ: trích dẫn trong văn bản: “This thoery was first put forward in 1987” [1], trích dẫn trong danh mục [1] B. Klaus and P. Horn, Robot Vision. Cambridge, MA: MIT Press, 1986.

Vancouver

Vancouver là kiểu trích dẫn cũng sử dụng số như IEEE và thường được dùng trong các nghiên cứu khoa học và y tế. Một số nguyên tắc quan trọng khi sử dụng kiểu trích dẫn này:

  • Số thứ tự trong danh mục tham khảo lần lượt theo thứ tự xuất hiện trong bài, nếu bài viết lặp lại trích dẫn thì dùng lại số trước đó.
  • Dùng số Ả rập (1 - 9) và có thể dùng với ngoặc vuông, ngoặc tròn hoặc chỉ số trên, miễn là phải đồng nhất.

Ví dụ:

1. O'Campo P, Dunn JR, editors. Rethinking social epidemiology: towards a science of change. Dordrecht: Springer; 2012. 348 p.

Việc sử dụng hình thức trích dẫn nào còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, như tạp chí mà bạn định gửi bài báo hay giáo sư/trường sẽ nhận luận văn của bạn… Tuy vậy, dưới đây là gợi ý về các cách trích dẫn thường dùng theo ngành.

Nhân chủng học/Anthropology - Chicago

Luật và pháp lý/Law & Legal Studies - Bluebook, Maroonbook hoặc ALWD

Lịch sử nghệ thuật/Art History - Chicago hoặc Turabian

Ngôn ngữ học/Linguistics - APA, MLA hoặc LSA

Quản lý nghệ thuật/Arts Management - Chicago

Văn học/Literature - MLA

Sinh học/Biology - CSE

Toán học/Mathematics - AMS

Kinh doanh/Business - APA, Chicago hoặc Harvard

Y dược/Medicine - AMA hoặc NLM

Hóa học/Chemistry - ACS

Âm nhạc/Music - Turabian hoặc Chicago

Truyền thông/Communications - MLA

Triết học/Philosophy - MLA hoặc Chicago

Khoa học máy tính/Computing Science - Chicago

Vật lý/Physics - AIP

Tội phạm học/Criminology - APA hoặc Chicago

Khoa học chính trị/Political Science - APSA

Giáo dục/Education - APA

Tâm lý học/Psychology - APA

Lịch sử/History - Chicago hoặc Turabian

Tôn giáo/Religion - MLA hoặc Chicago

Nghiên cứu quốc tế/International Studies - APA, APSA, hoặc Chicago

Xã hội học/Sociology - ASA

Báo chí/Journalism - AP hoặc APA

Nhà hát/Theater - MLA hoặc Chicago

Tài liệu tham khảo:

Citation Style Guide, University Library. https://subjectguides.library.american.edu/c.php?g=175008&p=1154150 [Truy cập lúc 16:20, GMT+7, 23.07.2018]

APA Citation Guide, Mendeley. https://www.mendeley.com/guides/apa-citation-guide [Truy cập lúc 17:48, GMT+7, 23.07.2018]

MLA Formatting and Style Guide, Purdue Online Writing Lab. https://owl.english.purdue.edu/owl/resource/747/01/ [Truy cập lúc 15:08, GMT+7, 23.07.2018]

Citation Styles: APA, MLA, Chicago, Turabian, IEEE: IEEE Style, University of Pittsburgh. https://pitt.libguides.com/ [Truy cập lúc 15:45, GMT+7, 23.07.2018]