Cách soạn ngữ văn lớp 7 bài quan hệ từ năm 2024

Hướng dẫn soạn bài Quan Hệ Từ ở đây không chỉ giúp các bạn hiểu về khái niệm và cách sử dụng quan hệ từ mà còn hướng dẫn cách áp dụng kiến thức vào việc giải quyết các bài tập cụ thể một cách đúng đắn và hiệu quả.

Mục lục bài viết: 1. Bài số 1 2. Bài số 2

Soạn bài Quan Hệ Từ, Ngắn 1

  1. Quan Hệ Từ Là Gì: 1. Nhận dạng quan hệ từ trong các câu sau:
  2. Của
  3. Như
  4. Bởi… nên
  5. Nhưng 2. Các quan hệ từ đã nêu liên kết các từ ngữ hoặc câu với nhau như thế nào: - Của biểu thị mối quan hệ sở hữu giữa đồ chơi và chúng tôi. - Như diễn đạt mối quan hệ so sánh giữa người và hoa. - Bởi … nên thể hiện mối quan hệ nguyên nhân – kết quả (ăn uống điều độ - chóng lớn). - Nhưng tạo ra mối quan hệ đối nghịch giữa mẹ thường nhân lúc con ngủ… riêng mình và hôm nay… cả.

II. Ứng Dụng Quan Hệ Từ:

  1. * Trường hợp cần sử dụng quan hệ từ: b, d, g, h. * Trường hợp không cần sử dụng quan hệ từ: a, c, e, i. 2. Ghép các quan hệ từ với cặp từ phù hợp: Nếu …thì Vì …nên Tuy …nhưng Hễ…thì Sở dĩ…là vì. 3. Tạo câu với các cặp quan hệ từ vừa chọn: Nếu trời mưa, đường sẽ trơn trượt. Vì bạn Lan chăm chỉ học, cô ấy đạt danh hiệu học sinh giỏi. Tuy nhà ở xa, nhưng bạn Lan luôn đến học đúng giờ. Hễ gió thổi mạnh, diều sẽ bay cao. Sở dĩ Lan học giỏi là vì cô ấy chăm chỉ.

III. BÀI TẬP THỰC HÀNH: 1. Liệt kê các quan hệ từ lần lượt là: của, như, vì, và, như, của, vì, nhưng, nhưng, vì, của, nhưng, vì, cho. 2. Điền quan hệ từ vào chỗ trống: Với, và, với, với, nếu, thì, và. 3. Câu đúng:

  1. Nó thân thiện với bạn bè.
  2. Bố mẹ lo lắng cho con.
  3. Mẹ thương yêu nhưng không chiều chuộng con.
  4. Tôi tặng anh Nam quyển sách này.
  5. Tôi tặng quyển sách này cho anh Nam.
  6. Tôi tặng cho anh Nam quyển sách này. Câu sai: a, c, e, h. 4. Viết đoạn văn sử dụng quan hệ từ. Sử dụng quan hệ từ trong đoạn văn. 5. Đối chiếu ý nghĩa của hai câu có quan hệ từ sau đây: Nó gầy nhưng khỏe: đánh giá tích cực về tình trạng sức khỏe của người đó. Nó khỏe nhưng gầy: biểu hiện sự phê phán về vóc dáng gầy của người đó.

Soạn bài Quan Hệ Từ, Phần 2

  1. Khái Niệm Về Quan Hệ Từ: 1. Quan hệ từ là những từ được làm nổi bật. - Đồ chơi của chúng tôi không nhiều lắm. - Hùng vương thứ 18 có Mị Nương, một người con gái xinh đẹp như hoa với tính tình dịu dàng. - Bởi tôi duy trì chế độ ăn uống điều độ và làm việc có mức độ, nên tôi phát triển nhanh chóng. 2. Quan hệ từ như kết nối từ đồ chơi và chúng tôi thể hiện mối quan hệ sở hữu. - Quan hệ từ như liên kết từ giữa đẹp và hoa, biểu thị mối quan hệ so sánh. - Quan hệ từ và liên kết giữa ăn uống điều độ với làm việc có mức độ biểu thị mối quan hệ độc lập. - Quan hệ từ bởi ... nên thể hiện mối quan hệ nguyên nhân kết quả.

II. Sử Dụng Quan Hệ Từ 1. Những trường hợp cần phải sử dụng quan hệ từ (vì nếu không, câu sẽ mất đi ý nghĩa hoặc thậm chí thay đổi ý nghĩa): + Cái tủ mới anh mua làm bằng gỗ. + Nó đến trường bằng chiếc xe đạp. + Viết bài văn về phong cảnh Hồ Tây. + Làm việc ở nhà. - Những trường hợp không cần phải sử dụng quan hệ từ: + Khuôn mặt của cô gái. + Niềm tin của nhân dân. + Giỏi toán. + Quyển sách đặt ở trên bàn. 2. Ghép quan hệ từ để tạo thành các cụm từ: - Nếu ... thì … - Tuy ... nhưng … - Vì ... nên … - Hễ ... thì … - Sở dĩ ... vì … 3. Tạo câu với các quan hệ từ vừa chọn: - Nếu trời mưa, tôi sẽ không đi chơi. - Tuy rất chăm chỉ học hành, nhưng kết quả học tập của anh ấy vẫn chưa được cải thiện. - Vì thức khuya, nên tôi dậy muộn. - Hễ trời nắng, chúng ta đi chơi. - Sở dĩ lá rụng nhiều là vì gió quá mạnh.

III. Bài Tập Thực Hành Bài 1 (trang 98 Ngữ Văn 7 Tập 1): - Các quan hệ từ trong đoạn văn Cổng Trường Mở Ra được làm nổi bật: Vào đêm trước ngày khai giảng của con, mẹ thức trắng đêm. Ngày ấy còn rất xa, nhưng con sẽ hiểu thế nào là thức trắng. Đêm nay con cũng háo hức như vậy: Ngày mai con sẽ bước vào lớp Một. Quần áo mới, giày dép mới, sách vở mới, cặp mới, tất cả đã sẵn sàng, làm cho con cảm nhận được sự quan trọng của ngày khai giảng. Nhưng như mọi lần đi xa, trong lòng con không có bận tâm nào ngoại trừ việc hôm sau tỉnh dậy đúng giờ.

Bài 2 (trang 98 Ngữ Văn 7 Tập 1): Đã lâu nó mới chia sẻ như vậy với tôi. Thực ra, tôi và nó ít gặp nhau. Tôi đi làm, nó đi học. Buổi chiều, thỉnh thoảng tôi ăn cơm với nó. Buổi tối, tôi thường vắng nhà. Khuân mặt đó của nó đầy đợi chờ. Nó thường nhìn tôi với khuân mặt đầy đợi chờ đó. Nếu tôi lạnh lùng, nó rón rén rời đi. Tôi nếu vui vẻ và muốn gần nó, khuân mặt đó biến mất, thay vào đó là khuân mặt hạnh phúc.

Bài 3 (trang 98 Ngữ Văn 7 Tập 1): - Các câu văn đúng: + Nó thân thiện với bạn bè. + Bố mẹ lo lắng cho con. + Mẹ thương yêu con nhưng không chiều chuộng. + Tôi tặng quyển sách này cho anh Nam. + Tôi tặng anh Nam quyển sách này. + Tôi tặng cho anh Nam quyển sách này. - Các câu văn sai: + Nó thân thiện bạn bè. + Bố mẹ lo lắng con. + Mẹ thương con không nuông chiều. + Tôi tặng quyển sách này anh Nam.

Bài 4 (trang 99 Ngữ Văn 7 Tập 1): “Quê hương là chiếc diều xanh, tuổi thơ là những cánh diều nhỏ tung bay trên cánh đồng, quê hương là chiếc thuyền bé, êm đềm lướt sóng dọc theo bờ sông”. Đúng vậy, quê hương thật tuyệt vời và thơ mộng. Tuổi thơ của tôi gắn liền với cánh đồng lúa quê hương. Nhớ những ngày lúa chín, cả cánh đồng lúa như một tấm thảm lụa lớn mở ra từ chân trời. Tôi yêu quê hương của mình rất nhiều và tôi sẽ nỗ lực học tốt để sau này có thể xây dựng quê hương đất nước.

Bài 5 (trang 99 Ngữ Văn 7 Tập 1): - Hai câu “Nó gầy nhưng khỏe” và “Nó khỏe nhưng gầy” mang ý nghĩa khác nhau: + Câu thứ nhất đánh giá tích cực về sức khỏe của nó. + Câu thứ hai biểu hiện sự phê phán về tình trạng gầy của nó.

""""""HẾT""""""--

Tìm hiểu chi tiết về nội dung Soạn bài Thành Ngữ để nắm vững kiến thức Ngữ Văn 7 của bạn.

Bên cạnh những kiến thức đã học, hãy chuẩn bị cho bài học tiếp theo với phần Kể Lại Kỉ Niệm 20/11 với Thầy (Cô) Giáo Cũ để củng cố hiểu biết về Ngữ Văn 7 của bạn.

Nội dung được phát triển bởi đội ngũ Mytour với mục đích chăm sóc và tăng trải nghiệm khách hàng. Mọi ý kiến đóng góp xin vui lòng liên hệ tổng đài chăm sóc: 1900 2083 hoặc email: [email protected]