Cách phát hiện vi phạm bản quyền phần mềm

Xóa vi phạm bản quyền phần mềm máy tính như thế nào?

Có thể thấy, giá cả không phải là lý do ảnh hưởng đến việc giảm tỷ lệ vi phạm bản quyền phần mềm ở Việt Nam. Có những phần mềm không mất tiền những vẫn bị vi phạm chứ không riêng phần mềm thương mại. Việc vi phạm bản quyền ở Việt Nam hiện nay được coi như thuộc nhận thức về sở hữu trí tuệ và sự phát triển của nền kinh tế.

Trên thực tế, đa phần các công ty sẽ mua bản quyền theo giai đoạn, rồi sau đó sẽ mua hết giấy phép cho toàn bộ hệ thống máy tính đó. Hiện nay, khối công cộng tỷ lệ vi phạm bản quyền phần mềm tương đối cao. Do đó, để hạn chế vi phạm bản quyền phần mềm thì các ban ngành ở Việt Nam đã vào cuộc để thuyết phục các công ty, doanh nghiệp mua bản quyền cho toàn bộ khối ban, ngành, công sở.

Lợi ích của việc đăng ký bản quyền phần mềm máy tính

1. Bản quyền phần mềm - Vì sao phải đăng ký?

Có thể thấy, thông tin hiện nay đã trở thành một tài nguyên vô cùng quan trọng. Rõ ràng, bản quyền phần mềm cũng là vấn đề bức xúc, đặc biệt là một nước phát triển như Việt Nam. Bởi lẽ việc đăng ký, giữ bản quyền sẽ giúp bảo vệ quyền lợi của tác giả, giới thiệu, quảng bá nhằm thúc đẩy quá trình thương mại hóa phần mềm, tăng cường sự hiểu biết, phối hợp và cộng tác giữa các tác giả phần mềm cũng như tiếp cận được những phần mềm tiên tiến nhất đã có. Khi thực hiện việc đăng ký bản quyền đúng quy trình, thủ tục sẽ tạo được niềm tin của khách hàng với sản phẩm sử dụng.

Hiện nay, vấn đề bảo vệ bản quyền trong nước còn nhiều mới mẻ. Trong lĩnh vực phần mềm máy tính, chỉ những người phát minh và mua bán phần mềm mới biết được tác giả.

2. Đăng ký như hiện nay, bản quyền phần mềm có được bảo vệ?

Theo quy định của Bộ Văn hóa Thông tin, các tác giả bản quyền phần mềm có thể đến đăng ký tại Cục Bản quyền của Bộ này với lệ phí 405.000 đồng cho mỗi tác phẩm phần mềm. Tuy vậy, việc đăng ký này chỉ là một thủ tục hành chính, Cục Bản quyền sẽ không có trách nhiệm thẩm định tính hợp pháp của những vấn đề mang đến đăng ký. Cục sẽ không quan tâm đến tính hợp pháp của phần mềm này, không cần quan tâm đến những đặc trưng cơ bản của một phần mềm máy tính như tính mới, tính độc lập với các phần mềm khác có cùng mục đích sử dụng, tính phụ thuộc vào các phần mềm khác, tính đúng đắn, tính khả thi [khả năng ứng dụng của phần mềm], ý nghĩa thực tiễn của phần mềm.  Chính vì thế, tác giả phải chịu trách nhiệm về mọi khía cạnh về tính hợp pháp của phần mềm mình đưa ra.

Như vậy, việc đăng ký bản quyền hiện nay chỉ đơn giản là đăng ký. Các phần mềm đã được đăng ký nhưng không được thẩm định sẽ dẫn đến những hậu quả tai hại. Đặc biệt, khi người sử dụng phải chịu hậu quả do những sai sót trong phần mềm không được vạch ra bởi họ tin tưởng vào giấy chứng nhận bản quyền.

3. Để hoàn chỉnh “bài ca” bản quyền phần mềm

Rõ ràng, việc đăng ký bản quyền phần mềm không mang lại ý nghĩa thực tế. Điều này sẽ hạn chế sự phát triển nền CNTT với sự quảng bá, thương mại hóa phần mềm ít có cơ hội thực hiện. Thiết nghĩ, Cục Bản quyền cần có một Hội đồng thẩm định phần mềm, thực hiện đúng và đầy đủ những yêu cầu cần thiết để bảo vệ quyền tác giả và đẩy mạnh sự phát triển ngành CNTT. Có như thế mới tránh được tình trạng sản phẩm chất lượng kém, tạo được niềm tin cho khách hàng và thúc đẩy quá trình sử dụng, phát triển phần mềm máy tính.

Vi phạm bản quyền khi gia nhập WTO

Theo BSA, tỷ lệ vi phạm bản quyền PM hiện tại ở VN là 90%. Trước khi gia nhập WTO, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã chủ động mua bản quyền phần mềm. Tuy nhiên, đã có nhận xét cho rằng cách làm như vậy có màu sắc "đánh bóng thương hiệu" chứ không chỉ là tôn trọng SHTT và không nên để tình trạng này phát triển.

Trước hết, cần xác định dùng phần mềm PMNM để nâng cao năng lực của giới CNTT chứ không phải để tiết kiệm chi phí bản quyền. Nhiều giáo sư, chuyên gia cũng cho rằng để PMNM thực sự phát triển và đi vào cuộc sống thì cần có thời gian và phải nhận đc sự lựa chọn của người dùng.

Phân tích thực trạng bi vi phạm bản quyền phần mềm

Theo báo cáo của BSA và IDC thì tỷ lệ vi phạm bản quyền phần mềm tại Việt Nam là 85%. Thiệt hại do vi phạm bản quyền phần mềm của nước ra hiện tăng tới 353 triệu USD, xếp thứ 24 trong 30 quốc gia có giá trị vi phạm bản quyền phần mềm cao nhất.

Việc chuyển biến nhận thức là một quá trình dài, đặc biệt khi tinh thần thượng tôn pháp luật chưa ăn sâu vào ý thức mỗi người. Tuy vậy, không thể phủ nhận vấn đề bản quyền phần mềm đang có những chuyển biến tích cực trong khối doanh nghiệp nhờ các hoạt động tuyên truyền và thực thi được triển khai. ong khối người tiêu dùng, là nơi có tốc độ tăng số máy tính cá nhân mua mới rất cao [52%], đi kèm với các phần mềm "lậu", đã làm giảm tác dụng của các nỗ lực kéo tỷ lệ vi phạm BQPM xuống. Điều quan trọng là ý thức của mỗi người về vấn đề bản quyền. Điều này sẽ càng cần thiết hơn khi chúng ta đang hướng đến nền kinh tế tri thức, phấn đấu trở thành một nước mạnh về CNTT.

Hướng dẫn thủ tục, hồ sơ đăng ký bảo hộ bản quyền phần mềm máy tính

Theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 [Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009] thì các hồ sơ, tài liệu cần cung cấp để thực hiện thủ tục đăng ký bản quyền được chia thành các trường hợp sau:

Trường hợp thứ nhất: Nếu chủ thể đăng ký là chủ sở hữu đồng thời là tác giả/đồng tác giả, các giấy tờ cần thiết để nộp đơn đăng ký bản quyền bao gồm:

  • Hai đĩa CD ghi Phần mềm;
  • Hai bản mô tả phần mềm đóng thành quyển;
  • Giấy uỷ quyền của tác giả/đồng tác giả [có xác nhận chữ ký của chính quyền nơi cư trú, cơ quan Công chứng hoặc cơ quan quản lý nhân sự – 1 bản];
  • Bản sao chứng minh nhân dân của tác giả/đồng tác giả có chứng thực tại UBND xã phường
  • Tên đầy đủ, bút danh [nếu có], địa chỉ, số điện thoại. fax của tác giả/các đồng tác giả.

Trường hợp thứ hai: Nếu chủ thể đăng ký là chủ sở hữu nhưng không đồng thời là tác giả [tổ chức; công ty] các giấy tờ cần thiết để nộp đơn Đăng ký bản quyền bao gồm:

  • Hai đĩa CD ghi Phần mềm;
  • Hai bản mô tả phần mềm đóng thành quyển;
  • Giấy uỷ quyền của tổ chức hoặc công ty;
  • Giấy tờ chuyển nhượng, biên bản giao nhiệm vụ của công ty…;
  • Bản sao giấy phép kinh doanh của công ty
  • Tên đầy đủ, bút danh [nếu có] của tác giả / các tác giả; địa chỉ, số điện thoại. fax của tác giả / các đồng tác giả, tổ chức, công ty;
  • Bản sao chứng minh nhân dân của tác giả/các đồng có chứng thực tại UBND xã, phường

Hồ sơ đăng ký bảo hộ bản quyền phần mềm máy tính bao gồm:

  • Tờ khai đăng ký bảo hộ bản quyền phần mềm máy tính;
  • Bản sao có công chứng Giấy đăng ký kinh doanh;
  • Giấy uỷ quyền [ký và đóng dấu];
  • Giấy xác nhận quyền chủ sở hữu tác phẩm;
  • Giấy cam đoan của tác giả sáng tác tác phẩm do nhiệm vụ được giao;
  • Bản sao Giấy chứng minh thư nhân dân của tác giả;
  • Hai đĩa CD ghi nội dung phần mềm;
  • Hai bản mô tả tác phẩm được đóng thành quyển.

Trên đây là những thông tin về vấn đề vi phạm bản quyền phần mềm. Hy vọng thông tin trong bài sẽ hữu ích với bạn.

Vi phạm bản quyền là hành vi xảy ra phổ biến ngày nay. Mặc dù biết là trường hợp vi phạm rất nhiều nhưng dường như người dân không để ý đến việc tuân thủ các quy định pháp luật về bản quyền để mình không trở thành người vi phạm. Nội dung bài viết dưới đây sẽ giải đáp cho bạn quy định xử phạt vi phạm bản quyền phần mềm.

Vi phạm bản quyền phần mềm là gì?

Bản quyền phần mềm là quyền được phép sử dụng phần mềm đó một cách hợp pháp. Việc sử dụng phần mềm không có bản quyền hợp pháp nào cũng được xem như sao chép phần mềm trái phép. Người vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.

Vi phạm bản quyền là việc sử dụng các tác phẩm được bảo vệ bởi quy định pháp luật một cách trái phép, trừ khi có sự cho phép, do đó vi phạm một số quyền độc quyền được cấp cho chủ bản quyền, như quyền sao chép, phân phối, hiển thị hoặc thực hiện công việc được bảo vệ, hoặc để thực hiện các tác phẩm phái sinh.

Theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 131/2013/NĐ-CP [được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 28/2017/NĐ-CP] thì hình phạt đối với vi phạm bản quyền như sau:

Điều 18. Hành vi xâm phạm quyền sao chép tác phẩm

1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.”

Như vậy, đối với những hành vi vi phạm bản quyền sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng và bị áp dụng hình phạt bổ sung là buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm hoặc bị buộc tiêu hủy tạng vật vi phạm.

Bên cạnh hình thức xử phạt vi phạm hành chính, người vi phạm còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại Điều 225 Bộ luật hình sự 2015 [sửa đổi, bổ sung năm 2017].

Như vậy, trên đây là tất cả hình phạt dành cho hành vi xâm phạm bản quyền.

Xử phạt sử dụng phần mềm không bản quyền

Việc sử dụng phần mềm không có bản quyền là hành vi vi phạm pháp luật.

Theo quy định tại Điều 18 Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 35 triệu đồng đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. Bên cạnh đó tại Điều 212 Luật Sở hữu trí tuệ quy định: Cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự.

Căn cứ tại khoản 1 Điều 225 Bộ luật Hình sự, cá nhân bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 300 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm đối với hành vi sao chép tác phẩm hoặc phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm mà xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đang được bảo hộ tại Việt Nam, thu lợi bất chính từ 50 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng, hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng, hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng. Đối với trường hợp pháp nhân thương mại đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 1 tỷ đồng.

Căn cứ vào khoản 2 Điều 225 Bộ luật Hình sự, trường hợp cá nhân phạm tội có tổ chức; phạm tội 2 lần trở lên; thu lợi bất chính 300 triệu đồng trở lên; gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan 500 triệu đồng trở lên, hoặc hàng hóa vi phạm trị giá 500 triệu đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 1 tỷ đồng, hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.

Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung như bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 đến 5 năm. Trường hợp pháp nhân thương mại phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 điều này, thì bị phạt tiền từ 1 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng, hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 6 tháng đến 2 năm.

Ngoài ra, pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 300 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 1 đến 3 năm.

Mức xử phạt lỗi vi phạm bản quyền phần mềm với cá nhân

Điều 25 và 26 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009 đã quy định rõ các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép và trả tiền và những tác phẩm không phải xin phép nhưng phải trả tiền.

Nếu vi phạm, sẽ bị xử phạt theo Điều 18 Nghị định 131/2013/NĐ-CP. Ngoài ra, theo Điều 225 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì người vi phạm còn có thể bị  phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm; bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm; bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Mức xử phạt lỗi vi phạm bản quyền phần mềm với công ty

Công ty khi vi phạm bản quyền sẽ bị xử phạt theo Điều 18 Nghị định 131/2013/NĐ-CP Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng và buộc dỡ bỏ các hình thức trái phép các tác phẩm.

Ngoài ra tại khoản 4 Điều 225 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 cũng có quy định về pháp nhân thương mại vi phạm về hành vi này.

Như vậy, doanh nghiệp khi vi phạm có thể bị xử phạt từ bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng; bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm; bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

>>>>>> Tham khảo nội dung: Đăng ký bản quyền phần mềm

Video liên quan

Chủ Đề