Các phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non

PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ MẦM NON

MỘT MỤC TIÊU QUAN TRỌNG.

Phát triển ngôn ngữ cho trẻ là một trong những mục tiêu quan trọng nhất của giáo dục Mầm non.Vì ngôn ngữ sẽ giúp trẻ bày tỏ, trao đổi và giao tiếp với nhau trong học tập cũng như vui chơi.Thông qua hoạt động dạy phát triển ngôn ngữ sẽ giúp trẻ phát triển lời nói mạch lạc, rõ ràng hơn. Chính vì thế ngôn ngữ còn là phương tiện để giáo dục trẻ một cách toàn diện bao gồm sự phát triển về đạo đức, tư duy nhận thức và các chuẩn mực hành vi văn hoá cho trẻ. Ngôn ngữ góp phần đào tạo các em trở thành con người hoàn thiện.

Các phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non

hình minh họa

Chính tính chất rất quan trọng này mà môn học phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non trở thành một môn học trọng tậm, bắt buộc trong giáo dục học Mầm non ở mọi bậc học. Môn học cung cấp cho giáo viên mầm non một nền tảng kiến thức sâu rộng về phương pháp dạy ngôn ngữ cho trẻ, củng cố vững chắc cho giáo viên kiến thức về ngôn ngữ học, kỹ năng sử dụng, ứng dụng ngôn ngữ cũng như cách thức và các phương pháp tổ chức cho trẻ tiếp nhận, sử dụng ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ một cách tích cực, hiệu quả.

Chúng ta thấy rằng, nhu cầu chiếm lĩnh ngôn ngữ ở trẻ là rất cần thiết.  Ngay từ nhỏ, các bé cần được tập nói ngôn ngữ, tập nghe âm thanh ngôn ngữ như một thói quen thường trực góp phần thúc đẩy quá trình học nói ở trẻ nhanh chóng và hiệu quả. Nhưng có đạt được kết quả tốt hay không là mục tiêu quan trọng trong việc phát triển ngôn ngữ ở trẻ Mầm non. Môn học phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non góp phần định hướng giải quyết những nhiệm vụ trọng tâm để phát triển ngôn ngữ cho trẻ đó là bước đầu hình thành cho trẻ những năng lực ngôn ngữ như nghe lời nói và phát âm, khả năng sử dụng từ ngữ, các kiểu câu tiếng Việt và đặc biệt là nói năng mạch lạc trong giao tiếp và học tập, song song với đó trang bị cho các em một số kĩ năng tiền đọc, viết cần thiết để học tiếng Việt ở lớp một. Nhưng quan trọng hơn hết là qua môn học, giáo viên mầm non được trang bị những kiến thức quan trọng về ngôn ngữ cùng với những cách thức và phương pháp để giải quyết các nhiệm vụ trong tậm của phát triển ngôn ngữ ở trẻ mầm non, hoàn thành một mục tiêu quan trọng: “Hình thành và phát triển ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ cho trẻ mầm non.”

Mỗi giáo viên mầm non nên xem việc hình thành và phát triển ngôn ngữ cho trẻ là một nhiệm vụ quan trọng góp phần phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ. Xem nó là cầu nối có đóng góp những vai trò tích cực về mặt nhận thức, giáo dục và thẩm mỹ cho chính bản thân mình.

Tóm lại, vai trò của ngôn ngữ đối với con người nói chung và trẻ mầm non nói riêng là không thể phủ nhận. Việc tiếp nhận và sử dụng ngôn ngữ một cách chuẩn mực, đúng quy tắc và văn hóa là yêu cầu bắt buộc đối với mọi chúng ta. Nó trở thành một mục tiêu quan trọng!

TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG KHOA SPTN– TỔ SPMN Ths Cao Thị Lệ Huyền Bài giảng PHƢƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ MẦM NON DÀNH CHO HỆ CAO ĐẲNG NGÀNH GDMN 0 LỜI MỞ ĐẦU Giáo dục mầm non là mắc xích đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân có nhiệm vụ hình thành và phát triển nhân cách trẻ, tạo ra thế hệ ngƣời Việt Nam có đầy đủ những phẩm chất về sức khỏe, trí tuệ cũng nhƣ đạo đức đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách trẻ, phát triển ngôn ngữ là một trong những nhiệm vụ quan trọng. Mục đích của công việc này là bƣớc đầu hình thành cho trẻ những năng lực ngôn ngữ nhƣ nghe lời nói và phát âm, khả năng sử dụng từ ngữ, các kiểu câu tiếng Việt và đặc biệt là nói năng mạch lạc trong giao tiếp và học tập. Ngoài ra, trẻ còn đƣợc chuẩn bị một số kỹ năng tiền đọc viết để trẻ học tiếng Việt khi học lớp một. Bài giảng này đƣợc sử dụng cho đối tƣợng là sinh viên chuyên ngành giáo dục mầm non, hệ cao đẳng. Bài giảng cũng có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các hệ đào tạo giáo viên mầm non khác . 1 Mục tiêu của học phần 1. Kiến thức: - Hiểu đƣợc khái niệm, đặc điểm, nội dung, phƣơng pháp, hình thức của việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non. - Vận dụng đƣợc các phƣơng pháp giáo dục chuẩn mực ngữ âm tiếng Việt, phát triển vốn từ, dạy trẻ đặt câu, phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ mẫu giáo. - Hiểu và vận dụng đƣợc các biện pháp cho trẻ làm quen với biểu tƣợng từ và câu. - Biết đƣợc chƣơng trình cho trẻ làm quen với chữ cái. - Biết lập kế hoạch hoạt động Nhận biết tập nói, hoạt động Làm quen với chữ viết. - Liên hệ thực tiễn việc phát triển ngôn ngữ của trẻ ở trƣờng mầm non. 2. Kỹ năng: - Có kỹ năng xây dựng trò chơi học tập, bài tập trò chuyện với trẻ. - Có kỹ năng lập kế hoạch hoạt động Nhận biết tập nói và Làm quen với chữ cái. - Có kỹ năng tổ chức hoạt động Nhận biết tập nói và Làm quen với chữ cái. - Có kỹ năng lập kế hoạch có trẻ kể chuyện theo tranh, đồ vật, đồ chơi, kinh nghiệm và kể chuyện sáng tạo. - Nhận xét và đánh giá giờ dạy của mình và của sinh viên khác. 3. Thái độ: - Nhận định đƣợc tầm quan trọng của môn học với nghề nghiệp của mình trong tƣơng lai. - Chủ động vận dụng kiến thức đã học để phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo. 2 Chƣơng 1 PHƢƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ EM LÀ MỘT KHOA HỌC A. Mục tiêu - Hiểu đƣợc đối tƣợng nghiên cứu của môn học. - Hiểu đƣợc mối liên hệ giữa phƣơng pháp phát triển ngôn ngữ với các ngành khoa học khác. - Biết các phƣơng pháp nghiên cứu môn học. B. Nội dung 1.1. Đối tƣợng nghiên cứu Là quá trình dạy nói cho trẻ 0 - 6 tuổi, bao gồm: - Mục đích dạy học: phát triển hoạt động ngôn ngữ cho trẻ ở trƣờng MN - Nhiệm vụ của môn học: + Giáo dục chuẩn mực ngữ âm. + Hình thành và phát triển vốn từ. + Dạy trẻ các mẫu câu tiếng Việt. + Phát triển lời nói mạch lạc. + Phát triển lời nói nghệ thuật. + Chuẩn bị cho trẻ học đọc, học viết ở trƣờng phổ thông. + Giáo dục tình yêu, sự trân trọng tiếng mẹ đẻ và văn hoá giao tiếp ngôn ngữ. - Phƣơng pháp và biện pháp: Sử dụng các phƣơng pháp, biện pháp dạy học phù hợp với độ tuổi mầm non đƣợc vận dụng cụ thể vào công việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ. - Các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục và dạy học. - Các điều kiện và phƣơng tiện dạy học. 1.2. Mối liên hệ giữa phƣơng pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ với các ngành khoa học khác 1.2.1. Mối liên hệ với ngôn ngữ học Các kiến thức về ngôn ngữ học là những kiến thức cơ bản của ngôn ngữ 3 tiếng Việt. Phát triển ngôn ngữ nói cho trẻ mầm non cũng bắt đầu từ việc phát triển các nội dung đó. Vì vậy, những kiến thức về ngôn ngữ học sẽ là những kiến thức cơ sở giúp cho các nhà giáo dục hiểu đúng nội dung, tìm ra các phƣơng pháp hiệu quả để phát triển ngôn ngữ cho trẻ. 1.2.2. Mối liên hệ với tâm lí học trẻ em Tâm lý học trẻ em trƣớc tuổi học đã nghiên cứu chức năng tâm lí trẻ, các hoạt động chủ đạo của trẻ... Dựa trên, cơ sở nghiên cứu đó, các nhà giáo dục xác định đuợc mục đích, nhiệm vụ, nội dung, phƣơng pháp và hình thức dạy trẻ nói cho phù hợp với từng độ tuổi và năng lực của trẻ. 1.2.3. Mối liên hệ với giáo dục học mầm non Phát triển ngôn ngữ đƣợc coi nhƣ là một bộ phận của khoa học giáo dục mầm non, lĩnh vực cụ thể của khoa học giáo dục mầm non. Phát triển ngôn ngữ đƣợc tích hợp trong tất cả các hoạt động giáo dục trong trƣờng mầm non. Nắm vững khoa học giáo dục học mầm non, giải quyết tốt mối quan hệ giữa các môn học, tận dụng các cơ hội có đƣợc, giáo viên mầm non có thể nâng cao chất lƣợng giáo dục ngôn ngữ cho trẻ. 1.2.4. Mối liên hệ với sinh lí học Ngôn ngữ có cơ sở sinh lý học. Bộ máy phát âm của con ngƣời là cơ quan sản sinh ra âm thanh ngôn ngữ. Hoạt động của tƣ duy ngƣời là sản phẩm của não bộ. Thính giác giúp trẻ nghe lời nói trong quá trình học nói. Nhƣ vậy, hoạt động lời nói có cơ sở sinh lý học. 1.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp các tài liệu lí luận. - Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm. - Phƣơng pháp điều tra giáo dục: điều tra bằng phiếu câu hỏi, trò chuyện, phỏng vấn, toạ đàm, trắc nghiệm. - Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm sƣ phạm. - Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm. - Phƣơng pháp thống kê toán học. 4 Câu hỏi ôn tập 1. Tại sao nói phƣơng pháp phát triển ngôn ngữ trẻ em là một khoa học? 2. Đối tƣợng nghiên cứu của khoa học phƣơng pháp phát triển ngôn ngữ trẻ em là gì? Nó có quan hệ nhƣ thế nào với các khoa học khác? 5 Chƣơng 2 NHIỆM VỤ, HÌNH THỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ TRẺ EM A. Mục tiêu - Hiểu đƣợc các nhiệm vụ phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non. - Hiểu đƣợc các phƣơng pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non. - Hiểu đƣợc các hình thức phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non. B. Nội dung 2.1. Các nhiệm vụ phát triển ngôn ngữ trẻ em: Có 7 nhiệm vụ 2.1.1. Giáo dục chuẩn mực ngữ âm tiếng Việt - Luyện cho trẻ nghe âm thanh ngôn ngữ. - Dạy trẻ phát âm đúng các âm vị tiếng Việt trong các kết hợp âm tiết - từ câu theo chuẩn mực âm thanh tiếng Việt. - Dạy trẻ biết điều chỉnh hơi thở ngôn ngữ để tạo nên sự hợp lý của âm thanh ngôn ngữ về cƣờng độ, nhịp điệu, tốc độ của lời nói, ngữ điệu khi nói để tạo nên sự biểu cảm khi giao tiếp. - Sửa các lỗi phát âm của trẻ. 2.1.2. Hình thành và phát triển vốn từ cho trẻ - Làm giàu vốn từ cho trẻ: làm phong phú số lƣợng từ của trẻ. - Nâng cao khả năng hiểu nghĩa của từ của trẻ, dạy trẻ dùng từ chính xác, phát triển vốn từ đồng nghĩa, trái nghĩa, nhiều nghĩa. - Tích cực hoá vốn từ cho trẻ: giúp trẻ sử dụng từ một cách chính xác, linh hoạt trong các ngữ cảnh giao tiếp. 2.1.3. Dạy trẻ sử dụng các mẫu câu tiếng Việt - Dạy trẻ nói đúng các mẫu câu theo cấu trúc tiếng Việt. - Sửa câu sai cho trẻ, nhƣ câu thiếu thành phần, câu sai trật tự từ, câu sai logic. 2.1.4. Phát triển lời nói mạch lạc - Đơn vị ngôn ngữ để giao tiếp không phải là một câu mà là một ngôn bản. Vì thế sự mạch lạc của lời nói là rất cần thiết. 6 - Dạy lời nói mạch lạc cho trẻ có hai dạng: độc thoại và đối thoại. Thực chất đó là việc rèn khả năng tƣ duy ngôn ngữ và sử dụng lời nói để giao tiếp. Sự mạch lạc của ngôn ngữ chính là sự mạch lạc của tƣ duy. - Mục đích của phát triển lời nói mạch lạc là để giúp trẻ tƣ du y ngôn ngữ tốt, diễn đạt rõ ràng, không ê a, biết ngắt nghỉ giọng đúng chỗ, lời nói mang sắc thái biểu cảm. 2.1.5. Chuẩn bị cho trẻ học đọc, học viết ở trƣờng phổ thông - Dạy trẻ nhận diện và phát âm đúng 29 chữ cái theo kiểu chữ in thƣờng - Cho trẻ làm quen với các khái niệm âm, tiếng, từ, câu. - Cho trẻ làm quen dần với các kỹ năng: ngồi, cầm bút, tô, viết, giở sách, biết cách đọc sách… 2.1.6. Phát triển lời nói nghệ thuật thông qua việc cho trẻ tiếp xúc với thơ, truyện Cho trẻ tiếp xúc với thơ, truyện là con đƣờng phát triển lời nói, đặc biệt là lời nói nghệ thuật. Thông qua các tác phẩm văn học có chọn lựa, trẻ học đƣợc lời hay, ý đẹp, những từ trong sáng, gợi cảm, lối nói ví von… Qua đó trẻ có thể sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp một cách phong phú, hay, đẹp. 2.1.7. Giáo dục tình yêu đối với tiếng mẹ đẻ và văn hoá giao tiếp ngôn ngữ. - Dạy trẻ biết sử dụng ngữ điệu sao cho phù hợp, biểu cảm; sử dụng từ ngữ chính xác, phong phú, gợi cảm; sử dụng câu phù hợp với hoàn cảnh, diễn đạt rõ ràng mạch lạc… - Giáo dục trẻ biết phối hợp các phƣơng tiện phi ngôn ngữ (cử chỉ, điệu bộ…) để lời nói thêm biểu cảm, cuốn hút ngƣời nghe. 2.2. Các phƣơng pháp phát triển ngôn ngữ trẻ em 2.2.1. Phƣơng pháp trực quan Phƣơng pháp này đảm bảo mối liên hệ giữa hệ thống tín hiệu thứ nhất (đối tƣợng để trực quan) và hệ thống tín hiệu thứ hai (ngôn ngữ phát ra khi quan sát đối tƣợng). 2.2.1.1. - Mục đích phƣơng pháp: Hình thành một số kiến thức mới, hình thành vốn từ cho trẻ. 7 - Củng cố kiến thức, củng cố vốn từ. - Rèn luyện phát âm. 2.2.1.2. Các dạng trực quan: a. Quan sát - Là phƣơng pháp dạy trẻ sử dụng các giác quan của mình để tích luỹ dần những kinh nghiệm, những hình ảnh, những biểu tƣợng và kỹ xảo ngôn ngữ. Việc cho trẻ xem vật thật giúp trẻ nhận biết, tri giác vật một cách khái quát và cụ thể từng chi tiết. - Để giúp trẻ quan sát, cô có thể sử dụng vật thật để trẻ dùng các giác quan để nhìn, sờ, ngửi, nếm, nghe sự vật ngay trƣớc mắt mình. - Trong khi hƣớng dẫn trẻ quan sát, cô chỉ vào vật, bộ phận của vật kết hợp với sử dụng từ tƣơng ứng với vật đó, bộ phận đó. - Nếu không có vật thật, giáo viên có thể thay thế bằng đồ chơi, tranh ảnh. Lưu ý - Những bài tập về quan sát phải gắn liền với việc cung cấp từ để từ ngữ luôn theo sát và củng cố những điều đã thu đƣợc. - Khi tổ chức quan sát, không nên chỉ hƣớng sự chú ý của trẻ vào các sự vật, hiện tƣợng riêng lẻ mà cần thấy đƣợc mối liên hệ giữa chúng. Ví dụ: quan sát trời nắng, mƣa. - Khi tổ chức cho trẻ quan sát để làm giàu vốn từ cho trẻ, cô cần chú ý đến đặc điểm lứa tuổi, khả năng nhận thức, hứng thú của trẻ để tổ chức quan sát cho phù hợp với trẻ. b. Tham quan Tham quan là con đƣờng đƣa trẻ em đến gần vật thể, hiện tƣợng. Tuỳ từng độ tuổi, tham quan đi từ những vật thể liên quan đến sinh hoạt cá nhân hàng ngày đến thế giới rộng lớn hơn. Chẳng hạn, đối với trẻ mẫu giáo bé, cho trẻ tham quan nhà bếp của trƣờng, tham quan lớp anh chị lớn, tham quan sân trƣờng. Với trẻ mẫu giáo lớn có thể tổ chức cho trẻ tham quan viện bảo tàng, công viên, trƣờng tiểu học… *Buổi tham quan cần đảm bảo các yêu cầu sau: 8 - Nội dung tham quan phải đáp ứng đƣợc sở thích của trẻ. - Tổ chức tham quan phải giúp trẻ chú ý đến cái chính, cái trọng tâm. Không để cho những cái nhỏ, lẻ chi phối trẻ. - Buổi tham quan không mang tính chất của buổi học. Nó phải đƣợc tổ chức nhẹ nhàng, thoải mái. Trƣớc khi tổ chức cho trẻ tham quan cô giáo cần phải cần phải lập kế hoạch cụ thể. - Sau buổi tham quan cần tổ chức cho trẻ củng cố lại những nhận thức và ấn tƣợng đã thu nhận đƣợc trong buổi tham quan. c. Xem phim Là cách sử dụng máy móc, thiết bị vào quá trình dạy học trong điều kiện cho phép, tạo điều kiện cho trẻ quan sát, tham quan cảnh vật mà trẻ không thể đến tận nơi để quan sát, hoặc cho trẻ xem lại những cảnh quay trong quá khứ. Ví dụ: xem phim về cuộc sống của con vật ở trong rừng, động vật sống dƣới biển sâu… 2.2.2. Phƣơng pháp dùng lời 2.2.2.1. Đàm thoại - Là cách sử dụng hệ thống câu hỏi của cô và câu trả lời của trẻ nhằm giúp cho ngôn ngữ của trẻ phát triển. - Đàm thoại cần đƣợc tiến hành thoải mái, đáp ứng đƣợc yêu cầu của trẻ, cần tiến hành đối với từng trẻ. Nên có đồ dùng trực quan đặt trƣớc mắt trẻ khi đàm thoại. - Hệ thống câu hỏi cần phù hợp với khả năng nhận thức và đặc điểm ngôn ngữ của trẻ. 2.2.2.2. Sử dụng lời nói mẫu Mẫu lời nói đƣợc sử dụng nhƣ một phƣơng pháp khi chỉ cho đứa trẻ cách thức tốt nhất để diễn đạt suy nghĩ của mình. Lƣu ý, số lƣợng câu trong mẫu phải phù hợp với khả năng chú ý và trí nhớ của trẻ. Trẻ càng nhỏ câu càng phải ngắn gọn. 2.2.2.3. Giảng giải Là phƣơng pháp dùng lời nói cho trẻ hiểu về đặc điểm,tính chất của một vật hay một hành động nào đó. Cô sử dụng những từ mà trẻ đã biết để 9 giảng giải cho trẻ những từ mà trẻ chƣa biết. Cách làm này hay đƣợc áp dụng trong việc phát triển vốn từ qua các giờ kể chuyện, đọc thơ. Lời giảng giải của cô phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu. 2.2.2.4. Chỉ dẫn Là cách thức cô giáo dùng lời nói để chỉ cho trẻ biết cách làm và cách đạt đƣợc kết quả cuối cùng của công việc. 2.2.2.5. Nhắc nhở Là lời gợi ý cho trẻ khi gặp khó khăn. Tránh nặng lời hay chê bai trẻ. 2.2.2.6. Đánh giá, nhận xét lời nói của trẻ Cô giáo dùng lời để đánh giá, nhận xét lời nói của trẻ đúng hay chƣa đúng. 2.2.2.7. Sử dụng câu hỏi Câu hỏi dùng cho trẻ có nhiều loại khác nhau: câu hỏi hƣớng sự chú ý của trẻ đến việc nhận thức, đối tƣợng; câu hỏi đòi hỏi trẻ phải tìm kiếm, suy luận. Cô giáo thƣờng đặt câu hỏi kết hợp với trực quan 2.2.2.8. Đọc, kể tác phẩm văn học Cô giáo đọc, kể tác phẩm văn học cho trẻ nghe qua đó rèn luyện phát âm, cung cấp vốn từ, các mẫu câu cho trẻ và dạy trẻ nói mạch lạc. 2.2.3. Phƣơng pháp thực hành Phƣơng pháp này đòi hỏi cô giáo phải chú trọng việc cho trẻ tích cực tham gia vào sử dụng lời nói. Cần có những bài tập chuyên biệt để luyện cho trẻ một kỹ năng nào đó. Ví dụ: cho trẻ đọc bài bài đồng dao để luyện các âm, bài tập luyện cơ quan phát âm... 2.2.4. Phƣơng pháp trò chơi Hoạt động vui chơi giữ vai trò quan trong các hoạt động giáo dục ở trƣờng mầm non. Đối với việc dạy nói cho trẻ trò chơi giữ vai trò vô cùng quan trọng. Ví dụ: trò chơi học tập luyện cơ quan phát âm, phát triển vốn từ...; trò chơi đóng vai theo chủ đề có hiệu quả trong việc phát triển vốn từ , văn hóa giao tiếp... 2.3. Các hình thức phát triển ngôn ngữ trẻ em 2.3.1. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ trong giờ học - Giờ chuyên biệt, gồm có: Giờ nhận biết tập nói và Làm quen chữ cái 10 - Giờ ƣu thế: Làm quen với tác phẩm văn học, Làm quen với môi trƣờng xung quanh. Ngoài ra, các giờ học khác đều có tác dụng đối với sự phát triển ngôn ngữ cho trẻ. 2.3.2. Phát triển ngôn ngữ trong các hoạt động khác Ngoài các giờ học, các hoạt động giáo dục ở trƣờng mầm non nhƣ: lao động, hoạt động vui chơi, hoạt động ngoài trời, chế độ sinh hoạt hàng ngày đều có vai trò quan trọng trong việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non. Nhƣ vậy, từ hình thức phát triển ngôn ngữ cho trẻ ta thấy rõ, nhiệm vụ phát triển ngôn ngữ cho trẻ đƣợc tích hợp trong các hoạt động giáo dục. Câu hỏi ôn tập: 1. Có mấy nhiệm vụ phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non, nhiệm vụ nào là quan trọng nhất? 2. Phân tích mối quan hệ giữa các nhiệm vụ. 3. Trình bày các phƣơng pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non. 4. Trình bày các hình thức phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non. 11 Chƣơng 3 GIÁO DỤC CHUẨN MỰC NGỮ ÂM TIẾNG VIỆT A. Mục tiêu - Hiểu đƣợc khái niệm giáo dục chuẩn mực ngữ âm. - Hiểu đƣợc các nhiệm vụ, nội dung, biện pháp, hình thức giáo dục chuẩn mực ngữ âm tiếng Việt cho trẻ mầm non. - Vận dụng đƣợc biện pháp giáo dục chuẩn mực ngữ âm cho trẻ từng độ tuổi. - Xây dựng trò chơi học tập nhằm rèn luyện chuẩn mực ngữ âm cho trẻ. B. Nội dung 3.1. Khái quát về giáo dục chuẩn mực ngữ âm tiếng Việt 3.1.1. Bộ máy phát âm – cơ quan sản sinh ra âm thanh ngôn ngữ - Bộ máy phát âm của con ngƣời là một trong những điều kiện vật chất quan trong nhất mà thiếu nó không thể có ngôn ngữ. Nếu trong cấu tạo của nó có sự khiếm khuyết nào đó thì việc hình thành lời nói là điều hết sức khó khăn. - Trẻ em mới sinh ra chƣa có bộ máy phát âm hoàn chỉnh. Tuổi mầm non là giai đoạn hoàn chỉnh dần bộ máy đó. 3.1.2. Giáo dục chuẩn mực chính âm là gì? Giáo dục chuẩn mực ngữ âm cho trẻ là tập cho trẻ phát âm chính xác, rõ ràng mọi câu, tiếng của tiếng Việt đúng quy định. Ngoài ra, còn rèn luyện cho trẻ khả năng nghe âm thanh ngôn ngữ, biết điều khiển hơi thở đúng, biết điều chỉnh giọng nói của mình sao cho biểu cảm, phù hợp với từng hoàn cảnh giao tiếp. 3.1.3. Đặc trƣng của việc dạy tiếng Việt. Âm tiết là đơn vị phát âm cơ bản. Trong tiếng Việt, khi phát âm, các âm tiết tách rời nhau, mỗi âm tiết lại gắn với một thanh điệu. Vì thế dạy trẻ phát âm đúng trƣớc hết phải dạy trẻ phát âm rõ từng âm tiết và thanh điệu của từng âm tiết đó. 3.2. Các nhiệm vụ giáo dục chuẩn mực ngữ âm tiếng Việt 3.2.1. Rèn luyện khả năng nghe lời nói - Rèn luyện cho trẻ nghe và phân biệt âm thanh trong cuộc sống. 12 - Rèn luyện cho trẻ tri giác đƣợc tính biểu cảm của ngôn ngữ: sự âu yếm, sự vui vẻ, sự buồn bã… - Rèn luyện cho trẻ phân biệt các âm vị - Rèn luyện khả năng nghe cho trẻ bao gồm các thành tố nhƣ: khả năng chú ý nghe, nghe từng âm vị, tri giác tốc độ khả năng nghe tốt tạo điều kiện cho khả năng nói phát triển. 3.2.2. Rèn luyện khả năng phát âm - Rèn luyện bộ máy phát âm: rèn luyện sự linh hoạt của lƣỡi, môi, răng… - Rèn luyện thở ngôn ngữ: là rèn luyện khả năng hít vào nhanh, ngắn và thở ra nhịp nhàng tạo điều kiện cho khả năng nói các câu một cách thoải mái trong quá trình diễn đạt. Thở ngôn ngữ đúng tạo điều kiện phát âm rõ nét, giữ đƣợc cƣờng độ nói phù hợp, lời nói khúc chiết, nhẹ nhàng, lời nói biểu cảm. - Rèn luyện giọng nói cho trẻ: là giúp cho trẻ có khả năng điều khiển giọng nói của mình sao cho trở nên biểu cảm, rõ ràng, thể hiện đƣợc thái độ, tình cảm của ngƣời nói. Cần chú ý đến đặc tính của giọng nói: + Cao độ: sự nâng lên, hạ xuống của âm thanh, chuyển giọng từ cao xuống thấp và ngƣợc lại. + Cƣờng độ: phát âm với một cƣờng độ chính xác, hợp lý phù hợp với ngữ cảnh. + Âm sắc: sắc thái riêng làm nên đặc trƣng của giọng nói mỗi ngƣời (âm vang, trầm, ấm, đục…). 3.2.3. Hoàn thiện chuẩn mực chính âm: Chính âm là quy định thống nhất về âm thanh ngôn ngữ tiếng nói của một quốc gia, dân tộc. Trong tiếng Việt, các nhà ngôn ngữ xác định phát âm của phƣơng ngữ Hà Nội đƣợc lấy làm cơ sở chính âm. Giáo viên phải nắm vững chính âm và phát âm chuẩn. Giáo viên căn cứ vào đó làm mẫu cho trẻ phát âm và khắc phục các lỗi do tiếng địa phƣơng gây ra. 3.2.4. Rèn luyện ngữ điệu lời nói Ngữ điệu là tổng hợp phức tạp các phƣơng tiện biểu cảm ngữ âm của lời nói nhƣ: giai điệu, tốc độ, nhịp điệu, trọng âm (logic và ngữ pháp), âm sắc. 13 - Giai điệu: nâng lên hoặc hạ giọng nói làm lời nói mang sắc thái khác nhau (du dƣơng, mềm mại…). - Tốc độ: nhanh, chậm. - Nhịp điệu: lời nói nhịp nhàng, tách bạch các từ, âm tiết. - Trọng âm: nhấn mạnh về phát âm trong lời nói. - Âm sắc: lời nói thể hiện sắc thái riêng, đặc trƣng giọng nói của từng ngƣòi. Cô giáo cần giáo dục trẻ biết thể hiện ngữ điệu phù hợp trong các hoàn cảnh giao tiếp. 3.2.5. Sửa các l i phát âm cho trẻ Ở tuổi mầm non, khi cơ quan phát âm đang ở giai đoạn hoàn thiện thì trẻ thƣờng mắc các lỗi phát âm. Cô giáo căn cứ vào chính âm để sửa các lỗi phát âm cho trẻ. 3.3. Các nội dung và biện pháp giáo dục chuẩn mực ngữ âm 3.3.1. Giai đoạn 1 ( trẻ từ 18 tháng đến 36 tháng tuổi) 3.3.1.1. Đặc điểm Trẻ lứa tuổi này phát triển nhanh chóng, khả năng hiểu lời nói, vốn từ tăng nhanh, cấu trúc từ hoàn thiện, thƣờng sử dụng câu ngắn. Mặt âm thanh ngôn ngữ đƣợc phát triển mạnh, cơ quan phát âm hoàn thiện một bƣớc (hai hàm răng hình thành đã điều khiển đƣợc môi, lƣỡi..) tạo điều kiện phát âm đƣợc. Tri giác nghe tốt hơn cũng có tác động tốt đến khả năng phát âm. 3.3.1.2. Nhiệm vụ Bằng con đƣờng giao tiếp thƣờng xuyên, có hệ thống của trẻ với ngƣời lớn, cô giáo chú ý phát triển tri giác nghe, củng cố và phát triển các bộ phận của cơ quan phát âm. 3.3.1.3. Nội dung và biện pháp - Cho trẻ bắt chƣớc và rèn luyện phát âm các phụ âm môi nhƣ: p, b, m, các nguyên âm đơn: a, o, ô ,ơ... - Đối với trẻ 2 tuổi trở đi, cần đƣa ra các âm khó phát âm hơn nhƣ: s, r, ch, x, có thể giai đoạn này các âm này trẻ chƣa phát âm chính xác nhƣng vẫn cần đƣợc rèn luyện. 14 - Dựa vào bộ phát âm của trẻ mà cô cho trẻ phát âm các âm trong các kết hợp khác nhau. Ví dụ: âm vị “b”  bà bế bé. Điều này giúp trẻ phát âm rõ các âm vị, cũng chính là luyện khả năng nghe âm vị và phát âm của các âm vị đó. - Cho trẻ nhắc đi nhắc lại các âm vị sẽ tạo thành các mẫu, từ đó rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo phát âm, cấu tạo âm của trẻ. - Cần đặc biệt lƣu ý các âm mà trẻ phát âm không chính xác hoặc hoàn toàn không phát âm đƣợc để rèn luyện cho trẻ. Ví dụ: các nguyên âm đôi nhƣ iê, uô, ƣơ, các vần có âm đệm u, các phụ âm s, x, ch, l. - Các mẫu phát âm cần đặt trong hoạt động ngôn ngữ giao tiếp. Quá trình rèn luyện này có thể thông qua một số giờ học ( Làm quen với âm nhạc, nhận biết tập nói, Làm quen văn học…), đặc biệt thông qua qua trò chơi. 3.3.2. Giai đoạn 2 (trẻ 3 - 5 tuổi) 3.3.2.1. Đặc điểm Ở tuổi này vốn từ của trẻ tăng nhanh. Trẻ hiểu nghĩa của từ và dùng từ chính xác hơn. Trẻ đã sử dụng đƣợc nhiều mẫu câu đơn giản đúng ngữ pháp, kể tuần tự đƣợc một số câu chuyện ngắn, trẻ cũng đã biết kể chuyện theo tranh. Nhƣ vậy, điều kiện và khả năng giao tiếp đã mở rộng. Mặt âm thanh của lời nói cũng nhanh chóng phát triển. Trẻ lĩnh hội và phát âm đƣợc nhiều âm vị, phát âm các từ, các câu rõ nét hơn. Trẻ bắt đầu biết điều chỉnh tốc độ, cƣờng độ của giọng nói. 3.3.2.2. Nhiệm vụ Phát triển khả năng nghe các âm tiết, phát âm đúng trong tất cả các âm vị tiếng Việt trong từ, trong câu một cách rõ ràng, rành mạch. Tiếp tục rèn luyện kỹ năng điều chỉnh giọng nói với cƣờng độ, tốc độ phù hợp với tình huống giao tiếp. 3.3.2.3. Biện pháp - Biện pháp chủ yếu là sử dụng các bài tập, TC tập cho trẻ phát âm các âm vị trong tiếng việt. Đặc biệt, các âm vị khó nhƣ âm: s, tr, r, x, ch…phải chú ý tập cho trẻ ngay từ khi mới 3 tuổi. - Luyện phát âm các âm vị tiếng mẹ đẻ bao gồm 4 loại công việc tuần tự thay 15 đổi nhƣ sau: + Luyện các bộ phận của cơ quan phát âm nhƣ môi, lƣỡi, hàm. Việc này đƣợc tiến hành bằng cách, giáo viên tổ chức các bài tập, trò chơi để phát triển, chính xác hoá các vận động của các bộ phận cấu âm nhƣ luyện cấu âm đúng, thở nhịp nhàng bằng miệng, phát triển, điều chỉnh giọng nói. Ví dụ: luyện độ linh hoạt của lƣỡi qua TC “Chú lƣỡi vui tính”… + Chính xác hoá việc phát âm các âm vị riêng biệt, biết tách một âm ra khỏi âm khác bằng các bài tập trò chơi, tách biệt các âm ra và phát âm để sau đó trẻ có thể bắt chƣớc làm theo. Loại công việc này giúp trẻ phân biệt đƣợc các âm vị gần nhau. Rèn luyện phát âm kết hợp với thể hiện ngôn ngữ và luyện giọng. Ví dụ: trò chơi “Đoán xem con gì kêu” (làm tiếng ong kêu “rì rì” để luyện phát âm “r” hoặc tiếng ve kêu để luyện âm “v”) + Luyện phát âm đúng các âm vị trong âm tiết, trong từ. Lựa chọn các từ, các âm tiết khác nhau có chứa một âm vị nào đó để tập cho trẻ phát âm rõ nét các âm vị đó. Ví dụ: trò chơi “Con gì xuất hiện” (luyện phát âm đúng âm “r” bằng cách đƣa các loại con có tên gọi là âm “r” rồi cho trẻ gọi tên: con rết, con ruồi, con rắn...) + Luyện phát âm đúng các âm trong cấu trúc câu (lời nói) thông qua trò chơi, câu đố, thơ ca, truyện. Ví dụ: cho trẻ đọc đồng dao bài “Dung dăng dung dẻ” để luyện âm “d”… 3.3.3. Giai đoạn 3 ( trẻ 5 - 6 tuổi) 3.3.3.1. Đặc điểm Đa số trẻ mẫu giáo lớn đã nắm đƣợc và phát âm chính xác tất cả các âm vị của tiếng mẹ đẻ và các thanh điệu. Các từ, các câu trẻ đều phát âm tƣơng đối chính xác, giọng điệu phù hợp với nội dung và hoàn cảnh giao tiếp. Số ít trẻ còn mắc một số lỗi sai về phát âm khi gặp các từ khó, bỏ sót một số nguyên âm. Một số trẻ khác không phân biệt đƣợc các âm gần giống nhau nhƣ: s-x, tr-ch, r-d, hoặc chƣa làm chủ đƣợc cƣờng độ, ngữ điệu giọng nói. 3.3.3.2. Nhiệm vụ - Tiếp tục hoàn thiện khả năng nghe lời nói, củng cố các kỹ năng nói đúng các từ, câu, sử dụng ngữ điệu phù hợp với hoàn cảng giao tiếp. 16 - Phân biệt và rèn luyện phát âm chính xác những âm trẻ thƣờng hay lẫn lộn nhƣ: s-x, tr-ch, r-d. 3.3.3.3. Biện pháp - Chọn các âm gần nhau để trẻ so sánh và phân biệt. Ví dụ: quả sấu – xấu xí; xôi gấc – nƣớc sôi, trồng cây – cây chuối. - Phân biệt âm trong các từ bằng cách chọn các bức tranh hoặc các trò chơi có các từ có các âm khác nhau, cần phân biệt và dạy trẻ phân biệt chúng. Ví dụ: âm c, cho trẻ xem tranh “ quả cà”, tranh “con cá”. - Phân biệt các âm trong cấu trúc câu, cô sử dụng các bài tập, các trò chơi ngôn ngữ, các câu chuyện, tranh ảnh...để tập cho trẻ nói nhanh và luyện nghe cho trẻ. 3.4. Các hình thức rèn luyện ngữ âm cho trẻ 3.4.1. Tiết học rèn luyện phát âm - Đối với trẻ dƣới 3 tuổi: + Hình thức: cá nhân + Thời gian: từ 10 – 15 phút + Mục đích: Phát triển sự chú ý lời nói, phát triển tri giác nghe, thở ngôn ngữ, hoàn thiện bộ máy phát âm. + Biện pháp: ƣu tiên sử dụng biện pháp bắt chƣớc, sử dụng các bài đồng dao, ca dao, trò chơi. - Đối với trẻ 3 – 5 tuổi: + Hình thức: cả nhóm + Thời gian: 15 – 20 phút. + Mục đích: phát triển khả năng nghe hình vị và lời nói, tiếp tục hoàn thiện vận động bộ máy phát âm; củng cố kỹ năng phát âm; hoàn thiện phát âm đúng từ, câu; phát triển kỹ năng sử dụng cƣờng độ giọng nói thích hợp, tốc độ ngữ điệu hợp lý. + Biện pháp: Sử dụng trò chơi độc lập, các bài tập trò chơi, câu đố, chuyện vui, chuyện kể… 17 - Đối với trẻ 5 – 6 tuổi: + Hình thức: cả nhóm + Thời gian: 15 - 20 phút. + Mục đích: rèn luyện, củng cố và hoàn thiện các kỹ năng, kỹ xảo có liên quan đến các mặt của chuẩn mực ngữ âm. Chú ý đặc biệt đƣợc hƣớng đến các âm vị s – x, r – d, tr – ch, l – n … + Biện pháp: Sử dụng trò chơi học tập, câu đố, tục ngữ, ca dao, đồng dao, thơ, chuyện vui, chuyện kể…. 3.4.2. Đƣa việc rèn luyện ngữ âm vào các tiết học Có thể đƣa việc rèn luyện phát âm cho trẻ trong các giờ: kể chuyện, đọc thơ, âm nhạc, làm quen với chữ cái… 3.4.3 Rèn luyện ngữ âm ngoài giờ học Mọi lúc, mọi nơi cô đều có thể luyện ngữ âm cho trẻ nhƣ: lúc tập thể dục, đi dạo, chơi tự do, đón trả trẻ….Công việc này cô cần tiến hành thƣờng xuyên và kiên trì. Câu hỏi ôn tập: 1. Thế nào là giáo dục chuẩn mực ngữ âm cho trẻ mầm non? 2. Phân tích các nhiệm vụ giáo dục chuẩn mực ngữ âm cho trẻ mầm non. 3. Trình bày đặc điểm ngữ âm của trẻ nhà trẻ, mẫu giáo. 4. Nêu biện pháp giáo dục chuẩn mực ngữ âm cho trẻ các độ tuổi. 5. Thiết kế giờ học giáo dục chuẩn mực ngữ âm cho trẻ 24 - 36 tháng, 3 - 4 tuổi. 18 Chƣơng 4 HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN VỐN TỪ A. Mục tiêu: - Biết đặc điểm vốn từ của trẻ tuổi mầm non. - Hiểu đƣợc các nhiệm vụ hình thành vốn từ cho trẻ mầm non. - Hiểu và vận dụng đƣợc các biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ mầm non. - Có kỹ năng xây dựng trò chơi nhằm phát triển vốn từ cho trẻ. - Có kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức hoạt động nhận biết tập nói cho trẻ. B. Nội dung 4.1. Đặc điểm vốn từ của trẻ mầm non 4.1.1. Vốn từ xét về mặt số lƣợng - Từ 12 tháng trở đi, ở trẻ bắt đầu xuất hiện các từ chủ động đầu tiên. 18 tháng trẻ có khoảng 11 từ (nhiều nhất 24 từ). - Từ 19 – 21 tháng, số lƣợng từ tăng nhanh, 21 tháng có khoảng 220 từ, 24 tháng có 234 từ, 30 tháng có 434 từ, 36 tháng có khoảng 468 từ. - Năm thứ 3, trẻ sử dụng đƣợc hơn 500 từ chủ yếu là các danh từ, động từ, tính từ chỉ các sự vật, hiện tƣợng xung quanh, quen thuộc với trẻ. - Trẻ 4 tuổi có khoảng 700 từ, hầu hết các từ loại xuất hiện trong vốn từ của trẻ. - Trẻ 5 – 6 tuổi có khoảng 1033 từ, tính từ và các từ loại khác chiếm tỉ lệ cao hơn.  Quy luật tăng số lượng từ của trẻ: - Số lƣợng từ tăng theo thời gian. - Sự tăng số lƣợng từ có tốc độ không đều, có giai đoạn tăng nhanh, có giai đoạn tăng chậm. Năm thứ ba tốc độ tăng nhanh nhất. Từ 3 – 6 tuổi tốc độ giảm dần. 4.1.2. Vốn từ xét về cơ cấu từ loại Theo Nguyễn Xuân Khoa, tiếng Việt có 9 loại từ: danh từ, động từ, tính từ, số từ, đại từ, phó từ, quan hệ từ, định từ, tình thái từ. Các từ loại xuất hiện dần trong vốn từ của trẻ. Đầu tiên chủ yếu là danh từ, sau đó đến động từ, tính từ rồi đến các từ loại khác. 19