Caác bài toán về dịch chuyển thấu kính năm 2024

Bạn đang xem tài liệu "SKKN Sự dịch chuyển của vật hoặc thấu kính - Vật lí 11", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

1.MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn đề tài. Đất nước ta đang trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập chung sang cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước. Thế giới đang xãy ra sự bùng nổ tri thức khoa học và công nghệ. Xã hội mới phồn vinh ở thế kỉ 21 phải là một xã hội “dựa vào tri thức”, vào tư duy sáng tạo, vào tài năng sáng chế của con người. Đảng và Nhà nước đã xác định Giáo dục là mục tiêu hàng đầu, phát triển Giáo dục và Đào tạo được coi là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá , điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Tình hình đó đòi hỏi nền giáo dục của nước ta phải đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc, toàn diện để có thể đào tạo cho đất nước những con người lao động có hiệu quả trong hoàn cảnh mới.Với việc đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá, đặc biệt với hình thức kiểm tra trắc nghiệm thì việc giải nhanh các bài toán và có hiệu quả là thực sự hữu ích cho học sinh. Trong phần quang hình học Vật lí lớp 11, khi giải toán về thấu kính ta thường gặp các bài toán mà trong đó có ‘sự dịch chuyển của vật hoặc thấu kính’. Đây là một dạng toán khó, hiện tại chưa có các tài liệu nghiên cứu nào bàn sâu, kĩ và tổng quát về vấn đề này, đồng nghiệp , nhà trường chưa có kinh nghiệm nhiều để giải quyết và khắc phục .Vì vậy tôi muốn cải tiến đưa ra một phương pháp chung để hướng dẫn học sinh giải nhanh bài toán đó. 1.2. Mục đích nghiên cứu. Kinh nghiệm trong giảng dạy Vật lý lớp 11ở trường Phổ thông, khi giải các bài toán về thấu kính việc áp dụng công thức cơ bản học sinh[HS] thực hiện rất thuần thạo, nhưng khi giải các bài toán trong đó có “sự dịch chuyển của vật hoặc thấu kính” thì đa số HS rất lúng túng, dẫn đến các em ngại và lười suy nghĩ từ đó mất hứng thú học. Để giúp HS hứng thú học và giải nhanh các bài toán này thì cần có một phương pháp chung, đưa ra các công thức ghi nhớ . Tôi đã tìm tòi nghiên cứu cải tiến phương pháp chung giải nhanh các bài toán thấu kính có ‘sự dịch chuyển của vật hoặc thấu kính’ .Trong các năm tiếp theo tôi đã vận dụng và phát triển đưa ra phương pháp chung , tổng quát, hướng dẫn HS giải các dạng toán đó và thấy kết quả học tập rất khả quan: chất lượng nâng cao, học sinh cảm thấy rất hứng thú khi làm bài tập, HS tìm ra kết quả rất nhanh. 1.3. Đối tượng nghiên cứu. Tôi nghiên cứu các bài toán thấu kính trong đó có ‘sự dịch chuyển của vật hoặc thấu kính. Sau đó phân loại các dạng bài tập thường gặp và đưa ra phương pháp chung hướng dẫn học sinh giải nhanh cho từng dạng , tiết kiệm thời gian, đặc biệt là giải nhanh các bài toán trắc nghiệm [ phù hợp với việc đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá hiện nay]. Từ đó nâng cao chất lượng dạy -học phần thấu kính Vật lí lớp 11, cũng như nâng cao chất lượng học bộ môn Vật lý của học sinh phổ thông. 1.4. Phương pháp nghiên cứu.

  • Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết. -Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin. -Phương pháp thống kê , xử lí số liệu. 1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.
  • Phân loại các dạng bài tập thường gặp: nhiều dạng hơn, chi tiết cụ thể hơn.
  • Phương pháp giải bài toán: cụ thể hơn, khoa học hơn và nhanh hơn .
  • Bài tập tự luyện: nhiều hơn. 2.NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.1.Đại cương về thấu kính
  • Thấu kính: 1.Định nghĩa Thấu kính là một khối chất trong suốt giới hạn bởi hai mặt cầu hoặc một mặt phẳng và một mặt cầu. 2.Phân loại thấu kính Có hai cách phân loại: Về phương diện quang học, thấu kính chia làm hai loại Thấu kính hội tụ:Làm hội tụ chùm tia sáng tới Thấu kính phân kì:Làm phân kì chùm tia sáng tới Về phương diện hình học, thấu kính chia làm hai loại: Thấu kính mép mỏng:Phần rìa mỏng hơn phần giữa Thấu kính mép dày:Phần giữa mỏng hơn phần rìa Chú ý: Gọi chiết suất tỉ đổi của chất làm thấu kính với môi trường chứa nó là n, Nếu n>1,thấu kính mép mỏng là thấu kính hội tụ, thấu kính mép dày là thấu kính phân kỳ. Nếu n 0, thấu kính phân kỳ thì f < 0.
  • Mặt phẳng tiêu diện: a.Tiêu diện ảnh Mặt phẳng vuông góc với trục chính tại tiêu điểm ảnh thì gọi là tiêu diện ảnh. b.Tiêu diện vật Mặt phẳng vuông góc với trục chính tại tiêu điểm vật thì gọi là tiêu diện vật. Nhận xét: Tiêu diện vật và tiêu diện ảnh đối xứng nhau qua trục chính. c.Tiêu điểm phụ +Tiêu điểm vật phụ: Là giao của trục phụ và tiêu diện vật. +Tiêu điểm ảnh phụ: Là giao của trục phụ và tiêu diện ảnh. II. Đường đi của tia sáng qua thấu kính: 1/ Các tia đặc biệt :
  • Tia qua quang tâm O thì truyền thẳng.
  • Tia qua tiêu điểm chính[ hoặc có đường kéo dài qua tiêu điểm chính F] cho tia ló song song trục chính. O F/ O F/ O
  • Tia tới song song trục chính cho tia ló qua tiêu điểm chính F/ [hoặc đường kéo dài qua F/ ]

    2/ Tia tới bất kỳ:

    • Vẽ tiêu diện vuông góc trục chính tại tiêu điểm chính ảnh F/
  • Vẽ trục phụ song song với tia tới SI,cắt tiêu diện tại tiêu điểm phụ F1
  • Vẽ tia ló đi qua tiêu điểm phụ F1 [hoặc đường kéo dài qua tiêu điểm phụ] O F1 F O F/ F1 III. Ảnh của vật cho bởi thấu kính.
  • Vẽ ảnh của vật cho bởi thấu kính: a/ Vật là điểm sáng nằm ngoài trục chính: Vẽ hai trong ba tia đặc biệt. b/ Vật là điểm sáng nằm trên trục chính: Dùng một tia bất kỳ và tia đi theo trục chính c/ Vật là đoạn thẳng AB vuông góc trục chính,A ở trên trục chính thì vẽ ảnh B/ của B sau đó hạ đường vuông góc xuống trục chính ta có ảnh A/B/. Lưu ý: Vật thật ,ảnh thật vẽ bằng nét liền, ảnh ảo vẽ bằng nét đứt. Tia sáng vẽ bằng nét liền, có dấu mũi tên chỉ chiều truyền của tia sáng. 2/ Tính chất ảnh[chỉ xét cho vật thật] Ảnh thật Ảnh ảo -Chùm tia ló hội tụ -Ảnh hứng được trên màn -Ảnh có kích thước thì ngược chiều với vật, khác bên thấu kính -Ảnh của điểm sáng thì khác bên thấu kính, khác bên trục chính với vật. -Chùm tia ló phân kì -Ảnh không hứng được trên màn,muốn nhìn phải nhìn qua thấu kính. -Ảnh có kích thước thì cùng chiều vật, cùng bên thấu kính với vật. Ảnh của điểm sáng thì cùng bên thấu kính, và cùng bên trục chính với vật. 3/ Vị trí vật và ảnh: Xét vật sáng là đoạn thẳng nhỏ AB vuông góc trục chính Bảng tổng kết tính chất vật và ảnh qua thấu kính[CO=C’O=2OF] 1.Với thấu kính hội tụ STT Vị trí vật Vị trí ảnh Tính chất ảnh 1 Vật ở vô cùng [ d= ] Ảnh thật ở tiêu cự 2 Vật thật từ ∞ đến C [ d< 2f] Ảnh thật ở F’C’ Ảnh nhỏ hơn, ngược chiều vật 3 Vật thật ở C [d=2f] Ảnh thật ở C’ Ảnh bằng vật, ngược chiều vật 4 Vật thật từ C đến F[ f

Chủ Đề