Bằng lái xe a1 a2 là gì năm 2024

Hiện nay, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội kéo theo đó nhu cầu đi lại của người dân ngày càng tăng cao nhằm phục vụ công việc, học tập,... Vậy, Bằng A1, A2, A3, A4 là gì? Được đi loại xe gì? Điều kiện học và thi?

Mục lục bài viết

Bằng lái xe chính là giấy phép lái xe mà quý bạn đọc sử dụng hàng ngày, giấy phép lái xe được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ sở hữu phương tiện, người tham gia điều khiển phương tiện giao thông hợp pháp.

Bằng lái xe theo quy định pháp luật bao gồm nhiều loại khác nhau như hạng, A, B, C, D, E, F và trong mỗi loại chia thành các bằng lái xe khác nhau như A1, A2, A3, A4, B1, B2,…

Bằng lái xe A là một loại giấy phép lái xe phổ biến, trong bao gồm bằng A1, A2, A3, A4 đây là các chứng chỉ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho những người điều khiển mô tô hai bánh có dung tích xi lanh khác nhau theo quy định của pháp luật.

Căn cứ theo quy định tại Điều 59 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 và Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định thời hạn giấy phép lái xe như sau:

– Bằng A1, A2, A3 là loại bằng không có thời hạn, ở thời điểm hiện tại, bằng lái xe hạng A1, A2, A3 đang được cấp dưới hình dạng thẻ PET- loại thẻ nhựa cao cấp nhiều tính năng và hạn chế được sự hư hỏng.

– Bằng A4 có thời hạn 10 năm, kể ngày cấp.

2. Bằng A1, A2, A3, A4 được đi loại xe gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 59 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 và Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về giấy phép lái xe và phân hạng giấy phép lái xe như sau:

Một là, Hạng A1 cấp cho:

  1. Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.

ii] Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;

Hai là, Hạng A2 được cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.

Ba là, Hạng A3 được cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.

Bốn là, Hạng A4 được cấp cho người lái xe để điều khiển các loại máy kéo nhỏ có trọng tải đến 1.000 kg.

Như vậy bằng lái xe hạng A1, A2, A3, A4 được phép điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh theo quy định pháp luật nêu trên. Với bằng hàng A nếu điều khiển các loại xe không thuộc các trường hợp được liệt kê trên đây sẽ coi là vi phạm Luật giao thông đường bộ và sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.

3. Điều kiện học và thi bằng A1, A2, A3, A4 là gì?

3.1. Điều kiện học bằng A1, A2, A3, A4:

Thứ nhất, điều kiện chung đối với người học lái xe bằng A1, A2, A3, A4:

Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định điều kiện đối với người học lái xe bằng A1, A2, A3, A4 như sau:

– Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.

– Tính đến ngày dự sát hạch lái xe đủ tuổi, sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định; đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe, có thể học trước nhưng chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định.

Thứ hai, Điều kiện về tuổi:

Căn cứ theo quy định tại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định tuổi và sức khỏe của người lái xe bằng A1, A2, A3, A4 như sau:

– Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;

– Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;

Thứ ba, về sức khỏe:

Cần lưu ý rằng, người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Hiện nay, Bộ trưởng Bộ Y tế đã chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khoẻ của người lái xe.

Như vậy, theo quy định trên thì người đủ 18 tuổi trở lên mới được thi bằng lái xe A1, A2, A3, A4 và đủ tuổi được đề cập đến được hiểu là phải đủ cả ngày, tháng, năm theo quy định của pháp luật. Với trường hợp chưa đủ ngày, tháng thì cũng sẽ không đủ điều kiện để thi bằng lái xe A1, A2, A3, A4 và những từ đủ 16 tuổi trở lên chỉ được sử dụng xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50cm3.

3.2. Điều kiện thi bằng A1, A2, A3, A4:

Thứ nhất, hồ sơ chuẩn bị thi bằng A1, A2, A3, A4:

Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, việc thi bằng A1, A2, A3, A4 có hình thức đào tạo sau: Người có nhu cầu cấp giấy phép lái xe các hạng A1, A2, A3, A4 và sẽ được tự học các môn lý thuyết, nhưng cần lưu ý rằng phải đăng ký tại cơ sở được phép đào tạo để được ôn luyện, kiểm tra. Riêng đối với các hạng A4 phải được kiểm tra, cấp chứng chỉ đào tạo.

Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, Người học lái xe lần đầu lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ sau:

  1. Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe [Theo mẫu Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ];
  1. Đối với người Việt Nam: bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài cần hộ chiếu phải còn thời hạn.
  1. Đối với người nước ngoài cần cung cấp thêm bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ;
  1. Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định pháp luật;

Đối với trường hợp người học lái xe nâng hạng lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

  1. Giấy tờ nêu trên;
  1. Bản khai thời gian hành nghề và số km lái xe an toàn [theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ] và phải chịu trách nhiệm về nội dung khai trước pháp luật.

Người học lái xe khi đến nộp hồ sơ được cơ sở đào tạo chụp ảnh trực tiếp lưu giữ trong cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe.

Thứ hai, quy định đào tạo lái xe bằng A1, A2, A3, A4:

Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, việc đào tạo lái xe bằng A1, A2, A3, A4 như sau:

Một là, Thời gian đào tạo:

– Hạng A1: 12 giờ, trong đó lý thuyết: 10, thực hành lái xe: 02;

– Hạng A2: 32 giờ trong đó lý thuyết: 20, thực hành lái xe: 12;

– Hạng A3 và A4: 80 giờ trong đó lý thuyết: 40, thực hành lái xe: 40

Hai là, Các môn kiểm tra bao gồm:

– Pháp luật giao thông đường bộ đối với các hạng A2, A3, A4;

– Thực hành lái xe đối với các hạng A3, A4.

Ba là, Chương trình và phân bổ thời gian đào tạo

SỐ TT CHỈ TIÊU TÍNH TOÁN CÁC MÔN HỌC ĐƠN VỊ TÍNH HẠNG GIẤY PHÉP LÁI XE Hạng A1 Hạng A2 Hạng A3, A4 1 Pháp luật giao thông đường bộ giờ 8 16 28 2 Cấu tạo và sửa chữa thông thường giờ – – 4 3 Nghiệp vụ vận tải giờ – – 4 4 Kỹ thuật lái xe giờ 2 4 4 5 Thực hành lái xe giờ 2 12 40 Số giờ học thực hành lái xe/học viên giờ 2 12 8 Số km thực hành lái xe/học viên km – – 60 Số học viên/1 xe tập lái học viên – – 5 6 Số giờ/học viên/khóa đào tạo giờ 12 32 48 7 Tổng số giờ một khóa đào tạo giờ 12 32 80 THỜI GIAN ĐÀO TẠO 1 Số ngày thực học ngày 2 4 10 2 Số ngày nghỉ lễ, khai bế giảng ngày – – 1 3 Cộng số ngày/khóa học ngày 2 4 11

Thứ ba, chi phí thi sát hạch và cấp bằng A1, A2, A3, A4:

Căn cứ theo quy định ban hành kèm theo Thông tư 188/2016/TT-BTC, Biểu mức thu phí sát hạch, lệ phí cấp giấy phép lái xe, lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng, chi phí thi sát hạch và cấp bằng A1, A2, A3, A4 như sau:

Số TT Tên phí, lệ phí Đơn vị tính Mức thu [đồng] 1 Lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng [phương tiện thi công] a Cấp mới, cấp lại, cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số Lần/phương tiện 200.000 b Cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký không kèm theo biển số Lần/phương tiện 50.000 c Cấp giấy đăng ký kèm theo biển số tạm thời Lần/phương tiện 70.000 d Đóng lại số khung, số máy Lần/phương tiện 50.000 2 Lệ phí cấp giấy phép lái xe Cấp mới, cấp lại, cấp đổi giấy phép lái xe [quốc gia và quốc tế] Lần 135.000 3 Phí sát hạch lái xe a Đối với thi sát hạch lái xe mô tô [hạng xe A1, A2, A3, A4]:

– Sát hạch lý thuyết

– Sát hạch thực hành

Lần

Lần

40.000

50.000

b Đối với thi sát hạch lái xe ô tô [hạng xe B1, B2, C, D, E, F]:

– Sát hạch lý thuyết

– Sát hạch thực hành trong hình

– Sát hạch thực hành trên đường giao thông công cộng

Lần

Lần

Lần

90.000

300.000

60.000

Lưu ý:

– Mức thu phí sát hạch lái xe cơ giới đường bộ được áp dụng thống nhất trên cả nước khi cơ quan quản lý sát hạch cấp giấy phép lái xe và không phân biệt cơ quan thuộc Trung ương hay địa phương quản lý tổ chức sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.

– Tính theo lần sát hạch: sát hạch lần đầu, sát hạch lại người dự sát hạch để được cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ phần nào thì nộp phí sát hạch phần đó.

Như vậy, theo quy định này thì phí sát hạch lái xe hạng A1,A2, A3, A4 bao gồm phí sát hạch lý thuyết là 40.000 đồng/lần và phí sát hạch thực hành là 50.000 đồng/lần.

Bằng A1 và A2 khác nhau gì?

Nếu giấy phép lái xe máy hạng A1 là dành cho người điều khiển phương tiện mô tô 2 bánh từ 50 đến dưới 175cc thì đối với giấy phép hạng A2 sẽ dành cho những xe có dung tích từ 175cc trở và không giới hạn dung tích xi-lanh. Điều này được pháp luật nước ta ban hành vào năm 1992.

Bằng lái xe A1 A2 chạy được xe gì?

Vì bằng lái xe A1 được sử dụng cho xe có dung tích xi lanh dưới 175cc, còn bằng A2 thì sử dụng cho xe từ 175cc trở lên. Vậy khi bạn điều khiển xe máy dung tích 175cc thì cần có bằng lái A2 chứ không phải A1.

Bằng lái xe A2 chạy được bao nhiêu cc?

Hạng A2 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.

Bằng lái xe A1 chạy được bao nhiêu cc?

Bằng lái xe hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3. Theo đó, người thi đỗ bằng lái xe A1 sẽ được lái xe mô tô 2 bánh có dung tích từ 50cc đến dưới 175cc tham gia giao thông.

Chủ Đề