Bản di chúc như thế nào là hợp pháp năm 2024

VOV.VN - Điều kiện chung của di chúc là không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Tuy nhiên, tùy vào từng hình thức của di chúc sẽ có những điều kiện riêng.

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm mục đích chuyển tài sản của mình cho cá nhân, tổ chức khác sau khi chết. Không phải tất cả di chúc do cá nhân để lại trước khi chết đều là hợp pháp. Do vậy, khi lập di chúc, để di chúc của mình được công nhận hợp pháp, người lập di chúc cần chú ý đến các điều kiện gì?

Bản di chúc như thế nào là hợp pháp năm 2024

Di chúc là hành vi pháp lý đơn phương, do đó việc lập di chúc phải tuân thủ các quy định của pháp luật về thừa kế theo di chúc. Ảnh minh họa: KT

Luật sư Lê Hồng Hiển - Giám đốc Công ty Luật TNHH Lê Hồng Hiển và Cộng sự giải đáp như sau:

Về chủ thể lập di chúc, người có quyền lập di chúc là cá nhân được quy định tại Điều 625 Bộ luật dân sự 2015, đó là: Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

Về điều kiện hình thức của di chúc

Di chúc có thể được lập thành văn bản hoặc di chúc miệng. Di chúc bằng văn bản gồm: di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; di chúc bằng văn bản có người làm chứng (người làm chứng cho việc lập di chúc có thể bất kỳ người nào, trừ những người sau: người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc; người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự); di chúc bằng văn bản có công chứng; di chúc bằng văn bản có chứng thực. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi phải được lập thành văn bản.

Về điều kiện nội dung của di chúc

Điều kiện chung của di chúc là không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Tuy nhiên, tùy vào từng hình thức của di chúc sẽ có những điều kiện riêng.

Di chúc bằng văn bản: Nội dung di chúc cần có: ngày, tháng, năm lập di chúc; họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; di sản để lại và nơi có di sản; việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ (nếu có). Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Di chúc miệng: Khi tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Sau ba tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. Người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất 02 người làm chứng. Ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại và cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Hiệu lực pháp luật của di chúc

Hiệu lực của di chúc được quy định cụ thể tại Điều 643 Bộ luật dân sự 2015. Theo đó, di chúc có hiệu lực từ thời điểm thừa kế. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây: người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.

Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.

Độc giả Trần Tiến Đạt (Đồng Nai): Tôi được bố, mẹ lập di chúc để lại toàn bộ tài sản vào tháng 11/2015, nhưng bố tôi có 1 người con riêng với người vợ trước. Xin hỏi, di chúc như thế nào là hợp pháp? Bản di chúc bố mẹ tôi đã lập tại UBND phường có được coi là hợp pháp không? Có trường hợp nào bản di chúc không được pháp luật công nhận?

Trường hợp người con riêng của bố tôi muốn tranh chấp và đòi quyền thừa kế thì di sản sẽ thực hiện theo di chúc hay được chia như thế nào?

Bản di chúc như thế nào là hợp pháp năm 2024

Di chúc là hành vi pháp lý đơn phương của người có tài sản muốn để lại tài sản đó cho người khác sau khi mình đã mất. Ảnh minh họa

Trả lời:

Theo quy định pháp luật thì di chúc là thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển quyền sở hữu tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc có thể thể hiện dưới hai hình thức là di chúc bằng văn bản hoặc bằng lời nói "di chúc miệng".

Để di chúc có hiệu lực và đưa vào áp dụng, đảm bảo quyền lợi của người hưởng thừa kế thì di chúc đó phải là di chúc hợp pháp. Theo đó, di chúc hợp pháp là di chúc tuân thủ các quy định pháp luật về ý chí, nội dung, hình thức, trình tự thủ tục. Cụ thể Bộ luật dân sự năm 2015 quy định :

Điều 630. Di chúc hợp pháp

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;

- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

- Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

- Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 630 BLDS.

- Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng (Điều 630).

Để di chúc hợp pháp thì nội dung của di chúc cũng phải tuân thủ quy định tại Điều 631 BLDS, cụ thể: Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

- Ngày, tháng, năm lập di chúc;

- Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

- Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

- Di sản để lại và nơi có di sản.

- Ngoài các nội dung nêu trên, di chúc có thể có các nội dung khác như căn dặn của người có di sản với con cháu, chỉ định nghĩa vụ với người hưởng di sản...

- Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

Đối với di chúc có người làm chứng thì pháp luật quy định mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. (Điều 632).

Trong trường hợp di chúc có người làm chứng mà người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định về nội dung di chúc và điều kiện của người làm chứng theo quy định của pháp luật.