5 mặt hàng hàng đầu ở Wisconsin năm 2022

Minnesota

Nội dung chính Show

  • Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]
  • Địa lý[sửa | sửa mã nguồn]
  • Địa chất[sửa | sửa mã nguồn]
  • Hệ sinh thái[sửa | sửa mã nguồn]
  • Khí hậu[sửa | sửa mã nguồn]
  • Đất bảo tồn[sửa | sửa mã nguồn]
  • Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]
  • Thành phố và thị xã[sửa | sửa mã nguồn]
  • Nhân Khẩu[sửa | sửa mã nguồn]
  • Dân số[sửa | sửa mã nguồn]
  • Chủng tộc và nguồn gốc[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tôn giáo[sửa | sửa mã nguồn]
  • Kinh tế[sửa | sửa mã nguồn]
  • Thuế tiểu bang[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
  • Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
  • #11. Lúa mạch
  • #10. Đậu Hà Lan
  • #9. Safflower
  • #số 8. Yến mạch
  • #7. Cây kê
  • #6. Lúa miến
  • #5. Hướng dương
  • #4. Lúa mì
  • #3. Hay & Haylage
  • #2. Đậu nành
  • Nhà nước sự thật nhanh chóng
  • 5 mặt hàng hàng đầu ở Nam Dakota là gì?
  • Hàng hóa hàng đầu ở Nam Dakota là gì?
  • Hàng hóa cho Nam Dakota là gì?
  • 5 mặt hàng hàng đầu của tiểu bang là gì?

Quốc giaTrước khi trở thành tiểu bangNgày gia nhậpThành phố lớn nhấtVùng và đô thị lớn nhấtChính quyền • Thống đốc • Phó Thống đốcLập pháp • Thượng viện • Hạ việnThượng nghị sĩ Hoa KỳPhái đoàn Hạ viện Hoa KỳDân số • Tổng cộng • Mật độ • Thu nhập của hộ gia đình trung bình • Thứ hạng thu nhậpNgôn ngữViết tắt truyền thốngVĩ độKinh độ

Tiểu bang

Hoa Kỳ
Lãnh Địa Minnesota
ngày 11 tháng 5 năm 1858 [32nd]
Minneapolis
Minneapolis–Saint Paul
Mark Dayton [DFL]
Tina Smith [DFL]
Cơ quan lập pháp Minnesota
Thượng nghị sĩ
Cử tri
Amy Klobuchar [DFL]
Al Franken [DFL]
5 Dân chủ, 3 Cộng hòa [danh sách]
5,611,179 [2.018]
67,1/mi2 [25,9/km2]
$58.906[1]
9th
Minn.
43° 30′ N to 49° 23′ N
89° 29′ W to 97° 14′ W
Biểu tượng tiểu bang MinnesotaBiểu hiệu của Động vật và Thực vậtChimBướmCáHoaCâyBiểu hiệu văn hóaĐồ uốngĐá quýKhẩu hiệuBài hátĐiểm đánh dấu tuyến đường của tiểu bangQuarter tiểu bang

Cờ Minnesota

Chim lặn mỏ đen
Bướm vua
Sander vitreus
Cypripedium reginae
Pinus resinosa
Sữa
Đá mã não từ Hồ Thượng
L'Étoile du Nord [Sao của phía Bắc]
Hail! Minnesota

Phát hành năm 2005

Danh sách các biểu tượng tiểu bang Hoa Kỳ

Minnesota [; bản địa [ˌmɪnəˈso̞ɾə] [trợ giúp·thông tin]] là một tiểu bang vùng Trung Tây của Hoa Kỳ. Minnesota được thành tiểu bang thứ 32 của Hoa Kỳ vào ngày 11 tháng 5 năm 1858. Nó được tạo ra từ lãnh thổ của Minnesota và Wisconsin. Cái tên Minnesota bắt nguồn từ tên mini sota trong tiếng Dakota cho sông Minnesota, nghĩa là "nước trong xanh."[2] Tiểu bang này được biết đến với cái tên nổi tiếng "10.000 hồ", ý nói có rất nhiều hồ lớn nhỏ, trên thực tế nó còn có hơn cả 10.000 hồ. Khẩu hiệu của bang là L'Étoile du Nord [tiếng Pháp: Ngôi Sao của miền Bắc].

Nó là tiểu bang lớn thứ 12 của Hoa Kỳ và đứng hạng 21 tính theo dân số, có 5,3 triệu người dân. Khoảng 60% dân Minnesota sống trong khu vực Minneapolis-Saint Paul khu đô thị còn được biết đến với cái tên "Thành phố sinh đôi", trung tâm thương mại, vui chơi, giáo dục, giao thông và là nhà của trung tâm nghệ thuật nổi tiếng thế giới. Phần còn lại của tiểu bang bao gồm phía tây đồng cỏ, bây giờ được sử dụng cho nền công nghiệp đang phát triển mạnh. Còn rừng lá rụng [deciduous] ở phía đông nam được trồng trọt và làm nơi ở. Còn vùng rừng phía bắc dùng để đào mỏ, lâm nghiệp và các hoạt động giải trí cắm trại thiên nhiên như đi rừng, bắt cá, chèo thuyền...

Minnesota được biết đến như là một nơi với xã hội, chính trị đa dạng và có tỉ lệ người dân đi bầu cử cao. Minnesota được xếp hạng một trong những tiểu bang tốt nhất ở Hoa Kỳ, và có tỉ lệ biết đọc cao. Đa số dân ở Minnesota là người có nguồn gốc Đức và Scandinavia. Tiểu bang còn được biết đến như trung tâm văn hóa của người Mỹ gốc Scandinavia. Mức độ đa dạng chủng tộc gia tăng đáng kể trong các thập kỷ gần đây. Các sắc tộc như người Mỹ gốc châu Phi, người Châu Á, người Latin và Mễ đã hòa nhập với người dân bản địa Minnesota, bao gồm cả người da đỏ như người Dakota, Ojibwe, and Ho-Chunk. Chỉ số đời sống của Minnesota là nằm trong những tiểu bang có chỉ số cao nhất ở Hoa Kỳ và tiểu bang này còn là một trong những tiểu bang có học vấn và giàu nhất Hoa Kỳ.[3]

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ Minnesota bắt nguồn từ tên gọi tiếng Dakota của sông Minnesota: Mnisota. Gốc từ mni có nghĩa là "nước." Mnisota có thể dịch thành nước trong hoặc nước đục tùy theo cách phát âm.[4][5] Người da đỏ giải thích tên gọi cho những người da trắng định cư ban đầu bằng cách để sữa nhỏ giọt vào nước và gọi nó là mnisota.[5] Nhiều địa điểm trong bang có các tên gọi tương tự, như Minnehaha Falls ["nước cười" [thác]], Minneiska ["nước trắng"], Minneota ["nhiều nước"], Minnetonka ["nước lớn"], Minnetrista ["nước uốn"], và Minneapolis, một sự kết hợp của mni và polis [từ tiếng Hy Lạp có nghĩa là "thành phố"].[6]

Địa lý[sửa | sửa mã nguồn]

cảnh đường và hồ ở Minnesota

Minnesota là tiểu bang xa về phía Bắc thứ nhì của Hoa Kỳ [chỉ sau Alaska]. Phần đất Tây Bắc Angle cô lập trong Hồ của Rừng là phần đất duy nhất trong 48 tiểu bang liền nhau nằm ở trên vĩ tuyến 49. Tiểu bang là một phần của Hoa Kỳ gọi là Thượng Trung Tây và là một phần của Vùng Ngũ Đại Hồ. Nó và tiểu bang Michigan giáp với hồ Superior. Nó còn giáp vùng biển và đất liền với tiểu bang Wisconsin ở phía đông. Iowa nằm ở phía nam, North Dakota và South Dakota nằm ở phía tây và tỉnh Ontario và Manitoba của Canada nằm ở phía bắc. Với tổng diện tích 225.180 km²[7] hoặc khoảng 2,25% của Hoa Kỳ.[8] Minnesota là tiểu bang lớn thứ 12 của Hoa Kỳ.[9]

Địa chất[sửa | sửa mã nguồn]

Lòng sông nghiêng của Thompson Formation vào thời kỳ Trung Tiền Cambri trong Công Viên Quốc gia Jay Cooke[10]

Minnesota chứa đựng một số trong các loại đá cổ nhất được tìm thấy trong Trái Đất, một số đá phiến ma tới 3,6 tỉ tuổi [80% tuổi của Trái Đất].[10][11] Vào khoảng 2,7 tỉ năm về trước, dung nham bazan chảy ra từ những vết nứt dưới lòng đáy biển vào thời kỳ ban đầu của Trái Đất; những loại đá dung nham còn lại tạo nên Khiên Canada thuộc phía đông bắc Minnesota.[10][12] Nền móng của các ngọn núi lửa này và hoạt động của biển thời kỳ Tiền Cambri đã tạo nên Dãy Sắt của miền bắc Minnesota. Sau thời kỳ núi lửa hoạt động mạnh vào 1,1 tỉ năm về trước, hoạt động địa chất của Minnesota lắng đọng dần, không còn hoạt động núi lửa và sự hình thành núi nhưng nó lại nhiều lần bị biển chảy mòn vào tạo nên nhiều lớp đá trầm tích.[10]

Vào thời gian cận đại, những tảng đá lớn với dày hơn một kilo-mét phủ hết toàn tiểu bang và hình thành địa hình của nó.[10] Thời kỳ băng hà của Wisconsin kết thúc cách đây 12.000 năm trước.[10] Những sông băng này bao phủ toàn bộ Minnesota trừ những vùng xa phía đông nam, vùng đặc trưng bởi những ngọn đồi dốc và suối chảy qua móng. Vùng đất này được biết đến là khu vực tịnh bởi vì nó không có những sông băng di chuyển.[13] Đa số các phần còn lại của tiểu bang ngoài vùng đông bắc có it nhất 15 mét sét tảng lăn di tích còn lại sau khi thời kỳ băng hà cuối cùng kết thúc. Hồ Agassiz được hình thành ở phía tây bắc vào 13.000 năm trước. Lòng sông đó đã tạo nên thung lũng Sông Đỏ màu mỡ và sự chảy xiết của nó, Sông băng Warren, tạo thành thung lũng của Sông Minnesota và hạ lưu Thượng Mississippi từ Fort Snelling.[10] Địa chất Minnesota khá là yên tĩnh thời nay; nó ít khi gặp phải động đất và đa số là những trận động đất nhẹ.[14]

Đầu Palisade ở Hồ Superior được tạo ra từ dung nham rhyolite của thời Precambrian.[10]

Đỉnh cao của tiểu bang là Núi Đại Bàng với độ cao 701 m. Cách đó 21 km là điểm thấp nhất tiểu bang với độ cao 183 m tại bờ của Hồ Superior.[12][15] Tuy sự khác biệt độ cao địa hình lớn nhưng đa số địa hình của tiểu bang này là bán bình nguyên.[10]

Hai đường phân thủy chính lưu thông với nhau ở vùng đông bắc của Minnesota thuộc vùng nông thôn Hibbing, tạo ra tam lưu vực. Giáng thủy có thể luồng theo sông Mississippi xuống phía nam của Vịnh Mexico, hệ thống Saint Lawrence Seaway phía đông của Đại Tây Dương hoặc lưu vực Hudson Bay đến Bắc Băng Dương.[16]

Biệt danh của tiểu bang này là Vùng Đất của 10.000 hồ không phải là biệt danh phóng đại. Minnesota có 11.842 hồ với diện tích ít nhất 0,040 km².[17] Vùng Hồ Superior thuộc Minnesota là vùng lớn nhất với diện tịch 3.896 km² và sâu nhất với độ sâu 390 m trong tiểu bang.[17] Minnesota có 6.564 sông và suối tự nhiên. Tổng chiều dài của chúng là 111.000 km.[17] Sông Mississippi bắt nguồn từ Hồ Itasca và chảy qua biên giới Iowa cách đầu nguồn 1.090 km.[17] Tiếp theo nó nhập với Sông Minnesota River tại Fort Snelling, Sông St. Croix gần Hastings, Sông Chippewa tại Wabasha và nhiều dòng suối khác. Sông Đỏ, ở lòng sông của sông băng Agassiz, rút nước của cùng tây bắc của tiểu bang lên phía bắc đến Vịnh Hudson của Canada. Ước tính khoảng 42.900 km² diện tích tiểu bang là đất ngập nước, nhiều nhất trong các tiểu bang trừ bang Alaska.[18]

Hệ sinh thái[sửa | sửa mã nguồn]

Một con macmot châu Mỹ ở Minneapolis bên bờ Sông Mississippi

Minnesota có bốn khu vực sinh thái: Prairie Parkland, ở phía tây nam và tây của tiểu bang; Eastern Broadleaf Forest [Gỗ Lớn] ở vùng đông nam, mở rộng qua vùng eo của phía tây bắc tiểu bang, tiếp đó là vùng Tallgrass Aspen Parkland; và phía bắc vùng Laurentian Mixed Forest, là khu rừng chuyển tiếp đến phía bắc taiga và rừng về phía nam.[19] Những rừng phía bắc là nơi với những khu đất hoang dã lớn bao gồm những loại cây Chi Thông và Chi Vân sam hòa hợp với Chi Bạch dương và Chi Dương.

Đa số các khu rừng phía bắc của Minnesota đã từng bị đốn gỗ trong một thời gian. Hiện giờ chỉ còn lại một số ít rừng nguyên sinh trong Rừng Quốc gia Chippewa và Rừng Quốc gia Superior có Khu Vực Ranh Giới Chèo Xuồng Thiên Nhiên với tổng diện tích 161.874 hecta của rừng chưa bị đốn.[20] Tuy việc đốn rừng vẫn diễn ra nhưng sự trồng cây lại đều đặn đã giúp một phần ba của tiểu bang bao phủ bởi rừng.[21] Gần hết các đồng cỏ và xavan cây sồi đã bị hủy hoại bởi trồng trọt, cho súc vật ăn cỏ, đốt rừng và phát triển ngoại ô.[22]

Sự mất cân bằng của hệ sinh thái đã làm ảnh hưởng đến những động vật gốc ở đây bao gồm chồn mactet châu Mỹ, hươu Bắc Mỹ, tuần lộc rừng di trú và bò rừng bizon Bắc Mỹ,[23] trong khi hươu đuôi trắng và linh miêu đuôi cộc phát triển. Minnesota là nơi có nhiều chó sói nhất nước Mỹ ngoài bang Alaska và là nơi trú ngự của thành phần không nhỏ của loài gấu đen Bắc Mỹ và nai sừng tấm châu Âu.[24] Nằm trong vùng bay Mississippi, Minnesota còn là nơi di trú của các loại chim nước như vịt và ngỗng và những loại chim hay bị săn bắn như một trò chơi như gà gô trắng, gà lôi và họ gà Tây. Nó còn là nhà của nhiều loài chim săn mồi bao gồm nhiều cặp đôi đại bàng nhất trong Hoa Kỳ lục địa vào năm 2007 và bao gồm các loại chim săn mồi khác như ưng đuôi lửa, cú trắng.[25] Còn con hồ có rất nhiều loại cá để săn bắn bao gồm sander vitreus, cá vược, cá chó phương bắc, và esox masquinongy. Các con suối ở vùng đông nam và đông bắc có cá hồi suối, cá hồi nâu và cá hồi vân.

Khí hậu[sửa | sửa mã nguồn]

Phân loại khí hậu Köppen của bang Minnesota

Minnesota đã từng trải qua nhiều đợt khi hậu khắc nghiệt vì đặc điểm khí hậu lục địa của nó, với mùa đông lạnh và mùa hè nóng. Sự khác biệt giữa kỷ lục nóng nhất và lạnh nhất là 174 độ Fahrenheit [96 °C] [từ −60 °F [−51 °C] tại Tower vào ngày 2 tháng 2 năm 1996 đến 114 °F [46 °C] tại Moorhead vào ngày 6 tháng 7 năm 1936].[26] Các hiện tượng khí hậu như mưa. tuyết. bão tuyết, sấm sét, mưa đá, derecho, lốc xoáy, lốc xoáy thấp. Mùa thu hoạch khoảng 90 ngày tùy theo năm ở vùng Đất Sắt đến 160 ngày ở vùng đông nam Minnesota gần Sông Mississippi và nhiệt độ trung bình từ 37 đến 49 °F [3 đến 9 °C].[27] Nhiệt độ điểm sương trung bình khoảng 58 °F [14 °C] ở miền nam đến 48 °F [9 °C] ở miền bắc.[27][28] Lượng mưa trung bình khoảng từ 19 đến 35 inch [48 đến 89 cm] và hạn hán xảy ra mỗi 10 đến 50 năm.[27]

Nhiệt độ trung bình cao nhất và thấp nhất của một số thành phố thuộc bang Minnesota[29] Location July [°F] July [°C] January [°F] January [°C]
Minneapolis 83/64 28/18 23/7 –4/–13
Saint Paul 83/63 28/17 23/6 –5/–14
Rochester 82/63 28/17 23/3 –5/–16
Duluth 76/55 24/13 19/1 –7/–17
St. Cloud 81/58 27/14 18/–1 –7/–18
Albert Lea 84/62 29/17 23/5 –5/–15
International Falls 77/52 25/11 15/–6 –9/–21

Đất bảo tồn[sửa | sửa mã nguồn]

Hồ Pose tại Khu Vực Ranh Giới Chèo Xuồng Thiên Nhiên

Vườn tiểu bang đầu tiên của Minnesota là Vườn Tiểu Bang Itasca được thành lập vào năm 1891 và là nguồn nước của Sông Mississippi.[30] Đến ngày hôm nay, Minnesota có tới 72 vườn tiểu bang và khu vực giải trí, 58 rừng với diện tích khoảng bốn triệu hecta [16.000 km²] và nhiều khu vực tự nhiên khác được bảo quản bởi Cục Tài nguyên Thiên Nhiên của Minnesota. Hiện có tới 5,5 triệu hecta [22.000 km²] trong Chippewa và Rừng Quốc gia Superior. Rừng Quốc gia Superior ở đông bắc bao phủ Khu Vực Ranh Giới Chèo Xuồng Thiên Nhiên với diện tích hơn một triệu hecta [4.000 km²] và một ngàn hồ. Ở phía tây là Rừng Quốc gia Voyageurs. Sông Quốc gia Mississippi và Khu Vực Giải Trí dài 116 km theo chiều dài của Sông Mississippi đến qua khu trung tâm thành phố Minneapolis–St. Paul và nối liền với địa danh khác đậm bản chất lịch sử, văn hóa và địa hình của tiểu bang này.[31]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Bản đồ lãnh địa Minnesota 1849–1858

Trước khi người châu Âu di cư đến Bắc Mỹ, Minnesota là nơi ở của người Dakota. Khi người châu Âu định cư ở phía bờ biển đông, phong trào tránh xa người da trắng làm nhiều người Da Đỏ như người Anishinaabe và các người Da Đỏ khác di cư đến vùng Minnesota. Những người châu Âu đầu tiên đến vùng này là các nhà lái buôn lông thú người Pháp đến vào thứ kỷ thứ 17. Vào cuối thế kỷ đó, người Anishinaabe, còn được biết tới là người Ojibwe đã di cư đến vùng phía tây của Minnesota tạo nên tranh chấp với người Dakota.[32] Các nhà thám hiểm như Daniel Greysolon, Sieur du Lhut, Father Louis Hennepin, Jonathan Carver, Henry Schoolcraft, và Joseph Nicollet, cùng các nhà thám hiểm khác đã vẽ ra bản đồ tiểu bang này.

Vào năm 1762, khu vực này trở thành một phần của Louisiana Tây Ban Nha cho tới năm 1802.[33][34] Một phần của tiểu bang ở phía đông sông Mississippi đã trở thành một phần trong nước Hoa Kỳ khi Hiệp định Paris thứ hai được ký kết vào lúc cách mạng Mỹ kết thúc. Phần đất phía tây của sông Mississippi được mua về qua vụ vùng đất mua Louisiana, tuy nhiên phần Thung Lũ Sông Đỏ bị tranh chấp cho tới khi hiệp ước 1818 được ký.[35] Vào năm 1805, Zebulon Pike thương lượng với người Da Đỏ để lấy đất ở vùng hợp lưu giữa Minnesota và sông Mississippi. Trong khoảng năm từ 1819 tới 1825, Pháo đài Snelling được xây dựng.[36] Lính ở pháo đài đó đã xây cối xay lúa và nhà máy cưa tại Thác Saint Anthony, là công nghiệp lấy nương lượng từ nước đầu tiên và sau này Minneapolis được lập nên ở đây. Trong khi đó những người lập nghiệp ở đất công, các viên chức và các nhà du lịch đã định cư gần pháo đài đó. Vào năm 1839, quân đội Hoa Kỳ bắt họ dời suốt cuối sông và họ đã định cư vùng mà ngày nay trở thành thành phố St. Paul.[37] Lãnh thổ Minnesota được hình thành vào ngày 3 tháng 3 năm 1849. Quốc hội đầu tiên của lãnh thổ này [xảy ra vào ngày 2 tháng 9 năm 1849][38] bị chi phối bởi những người đàn ông đến từ tiểu bang New England hoặc có gốc từ bang New England.[39] Hàng ngàn người đã đến đây để xây nông trại và đốn gỗ và Minnesota trở thành tiểu bang thứ 32 của Hoa Kỳ vào ngày 11 tháng 5 năm 1858. Những người sáng lập ra tiểu bang này đa số đến từ New England do đó nó có biệt danh là "New England của phía Tây".[40][41][42][43]

Người định cư đang tị nạn Chiến tranh Dakota 1862

Hiệp ước giữa những người định cư gốc châu Âu và người Dakota và Ojibwe đã dần dần ép người bản địa ở đây ra đi đến những khu dành riêng cho người bản địa Mỹ nhỏ hơn. Năm 1861, người ở Mankato lập ra nhóm tên Knights of the Forest, với mục đích loại bỏ hết tất cả người Da Đỏ ở Minnesota. Khi hoàn cảnh trở nên tồi tệ hơn cho người Dakota, xung đột xảy ra và dẫn tới Chiến tranh Dakota 1862.[44] Kết quả của sáu tuần chiến tranh là cuộc hành hình của 38 người Dakota — cuộc hành hình lớn nhất trong lịch sự Hoa Kỳ — và trục xuất gần hết những người Dakota còn lại đến Khu biệt lập Crow Creek tại Lãnh địa Dakota.[35] Có tới 800 người định cư da trắng đã chết trong trận chiến này.[45]

Trồng trọt và đốn củi là nghề chính của nền kinh tế Minnesota. Nhà máy cưa tại Saint Anthony Falls và trung tâm đốn củi như Marine tại St. Croix, Stillwater, và Winona chế biến gỗ với số lượng lớn. Những thành phố này có nhiều sông để tiện cho việc di chuyển.[35] Sau này, Thác nước Saint Anthony Falls được dùng tới để nạp năng lượng cho cối xay bột. Những phát minh mới của thợ cối Minneapolis đã dẫn tới bằng sở hữu bột, bán giá cao gấp đôi so với bánh mì và tinh bột.[46] Tới năm 1900, các cối xay ở Minnesota, của Pillsbury, Northwestern và Công ty Washburn-Crosby [chỉ sau General Mills], thời đó sản xuất 14,1 phần trăm của toàn nước.[47]

Cối xay Phelps tại Hạt Otter Tail

Nền công nghiệp đào mỏ sắt được thiết lập khi quặng sắt ở Dãy núi Vermilion và Dãy núi Mesabi vào thập niên 1880s và Dãy núi Cuyuna vào đầu thế kỷ 20. Những quặng đào được vận chuyển bằng được sắt tới Duluth và Two Harbors, rồi sau đó đi theo đường biển để chuyển qua phía đông tới Ngũ Đại Hồ.[35]

Sự phát triển công nghiệp và tăng trưởng sản xuất đã khiến cho dân số tường tường di dân vô thành thị từ nông thôn vào đầu thế kỷ 20. Tuy nhiên, việc trồng trọt vẫn còn rất thịnh hành. Nền kinh tế Minnesota đã bị ảnh hưởng rất lớn từ đợt Đại khủng hoảng, dẫn tới việc hạ giá cho nông dân, công nhân mỏ bị mất việc và tranh chấp lao động. Trong khi đó miền tây Minnesota và người Dakota còn bị hạn hán làm sự việc trầm trọng hơn. Chính sách kinh tế mớil đã giúp nền kinh tế Hoa Kỳ hồi phục nhanh chóng. Nhóm Civilian Conservation Corps và các chương trình khác đã lập nên một số công ăn việc làm cho các bộ tộc Da Đỏ sống ở khu dành riêng và Luật cải tổ người Da Đỏ của năm 1934 đã mang tới cho những bộ tộc Da Đỏ quyền tự trị. Điều này đã giúp cho người Da Đỏ có tiếng nói trong Hoa Kỳ và đồng thời xúc tiến sự tôn trọng phong tục của người Da Đỏ khi các nghi lễ tôn giáo và ngôn ngữ của họ không còn bị đàn áp.[36]

Sau chiến tranh thế giới II, sự phát triển công nghiệp đã có bước đột phát. Công nghiệp mới đã giúp tăng năng suất nông nghiệp quá các kỹ thuật tự động trang nuôi của heo và gia súc, máy vặn sữa bò và chăn gà số lượng lớn. Trồng trọt trở thành môn chuyên môn với công nghệ lai của bắp và lúa mì và các máy nông nghiệp như máy kéo và máy gặt đập liên hợp được sử dụng rộng rãi. Giáo sư Trường đại học của Minnesota Norman Borlaug đã cống hiến cho những phát triển này qua cuộc cách mạng xanh.[36] Sự phát triển những khu ngoại ô đã tăng trưởng mạnh thông qua sự tăng nhu cầu nhà ở và tiện nghi vận chuyển. Tăng trưởng khả năng vận chuyển đã giúp tạo nên nhiều việc làm chuyên môn.[36]

Minnesota trở thành trung tâm của công nghệ kỹ thuật sau thế chiến II. Hãng Engineering Research Associates được lập ra vào năm 1946 để phát triển máy tính cho Hải quân Hoa Kỳ. Sau đó hãng đó đã hợp nhất với Remington Rand và trở thành Sperry Rand. William Norris rời bỏ Sperry vào năm 1957 để lập nên Control Data Corporation [CDC].[48] Hãng nghiên cứu Cray được thành lập khi Seymour Cray rời khỏi để lập ra công ty riêng. Công ty dụng cụ y tế Medtronic cũng được thành lập ở Thành phố đôi [Minneapolis-Saint Paul] vào năm 1949.

Thành phố và thị xã[sửa | sửa mã nguồn]

Ngân hàng nông dân quốc gia [National Farmers Bank] tại Owatonna bởi Louis Sullivan

Saint Paul, nằm ở phía trung đông Minnesota trải dài bờ sông Mississippi, đã trở thành thủ phủ của Minnesota từ năm 1849, lúc đầu là thủ phủ của Lãnh thổ Minnesota và sau đó trở thành thủ phủ của bang Minnesota từ năm 1858.

thành phố Saint Paul nằm kế bên thành phố đông dân nhất Minnesota, Minneapolis; hai thành phố này và vùng ngoại ô của nó được biết đến như vùng đô thị thành phố đôi, nó là vùng đô thị lớn thứ 13 của Hoa Kỳ và là nhà của 60 phần trăm dân số tiểu bang này.[49][50] Phần còn lại của tiểu bang được biết là "Đại Minnesota" hoặc "Ngoại Minnesota".

Tiểu bang này có 17 thành phố có dân số trên 50,000 [theo thống kê dân số năm 2010]. Theo thứ tự dân số từ lớn đến nhỏ, thành phố Minneapolis, Saint Paul, Rochester, Duluth, Bloomington, Brooklyn Park, Plymouth, Saint Cloud, Woodbury, Eagan, Maple Grove, Coon Rapids, Eden Prairie, Minnetonka, Burnsville, Apple Valley, Blaine và Lakeville.[50] Trong những thành phố đó thì chỉ có thành phố Rochester, Duluth và Saint Cloud là nằm ngoài vùng đô thị của Thành phố Đôi.

Dân số Minnesota đang tiếp tục phát triển, chủ yếu ở vùng đô thị. Dân số của quận Sherburne và Scott tăng gấp đôi từ năm 1980 tới 2000, trong khi 40 trong tổng số 87 quận của tiểu bang này mất đi dân số trong khoảng thời gian đó.[51]

Nhân Khẩu[sửa | sửa mã nguồn]

Dân số[sửa | sửa mã nguồn]

Sự phân bố của dân số Minnesota

Từ 6.120 người vào năm 1850, dân số Minnesota phát triển tới 1,7 triệu người vào năm 1900. Trong vòng sáu thập niên tới, mỗi thập niên dân số tăng 15 phần trăm trong dân số cho tới 3,4 triệu dân vào năm 1960. Sự phát triển từ đó chậm dần, tăng khoảng 11 phần trăm vào năm 1970 và đạt mức 3,8 triệu dân. Cho vòng ba thế kỷ tới, dân số tăng trung bình khoảng 9 phần trăm cho tới 4,9 triệu dân vào cuộc thống kê dân số năm 2000.[51] Cục Thống kê Dân số Hoa Kỳ phỏng đoán rằng dân số Minnesota là khoảng 5.379.139 vào ngày 1 tháng 7 năm 2012, tăng 1,4 phần trăm tính từ đợt Điều tra dân số Hoa Kỳ năm 2010.[52] Tốc độ tăng dân số, độ tuổi và phân bố giới tính là khoảng mức trung bình quốc gia. Nơi tập trung dân số của Minnesota là Quận Hennepin.[53]

Chủng tộc và nguồn gốc[sửa | sửa mã nguồn]

Sự phân bố chủng tộc của tiểu bang theo ước lượng của Cục Thống kê Dân số Hoa Kỳ vào năm 2011 là:[54]

  • Mỹ da trắng: 86,9% [Người da trắng không phải gốc Latin 83,1%, Mỹ da trắng Latin 3,8%]
  • Người Mỹ gốc Phi: 5,4%
  • Người Mỹ da đỏ: 1,1%
  • Người Mỹ gốc châu Á: 4,0%
  • Người Mỹ gốc Quần đảo Thái Bình Dương: 0,0%
  • Các chủng tộc khác: 2,4%
  • Người Mỹ đa chủng tộc: 1,8%

Người Mỹ Latin [từ bất cứ chủng tộc nào] chiếm 4,7 phần trăm của tổng dân số.

Vào năm 2011, người da tắng không phải gốc Latin chiếm 72,3 phần trăm của tổng số trẻ em ra đời.[55] Nhóm dân tộc thiểu số đang phát triển của Minnesota vẫn chỉ chiếm phần trăm nhỏ hơn nếu so với phần trăm dân tộc thiểu số của toàn nước Hoa Kỳ.[56]

Những chủng tộc chính của dân Minnesota vào năm 2010 là:[57]

  • 37,9% gốc Đức
  • 32,1% đến từ Các nước Bắc Âu; [16,8% gốc Na Uy, 9,5% gốc Thụy Điển, 4,7% gốc Phần Lan, gốc Đan Mạch, gốc Iceland, gốc Faroe và gốc Karelia]
  • 11,7% gốc Ireland
  • 6,3% gốc Anh
  • 5,1% gốc Ba Lan
  • 4,2% gốc Pháp
  • 3,7% gốc Séc

Nguồn gốc chủng tộc chiếm dưới 3 phần trăm của tổng dân số là người Mỹ, Ý và Hà Lan, mỗi cái chiếm khoảng từ 2 tới 3 phần trăm dân số; các nguồn gốc khác như từ Châu Phi hạ Sahara và Đông Phi, Scotland, người Canada gốc Pháp, Scotland-Ireland và Mexico, mỗi thứ chiếm khoảng từ 1 tới 1,9 phần trăm dân số; và ít hơn một phần trăm dân số là người Mỹ gốc Nga, Wales, Bosna, Croatia, Serbia, Thụy Sĩ, Ả Rập, Hungary, Ukraina, Hy Lạp, Slovakia, Litva, Bồ Đào Nha và người Tây Ấn.[58] Bang Minnesota có dân số người Somalia cao nhất Hoa Kỳ.[59]

Kiểu Kiến trúc Pháp thời Phục Hưng của Thánh đường của Saint Paul nằm trong thành phố St. Paul

Tôn giáo[sửa | sửa mã nguồn]

Đa số dân số Minnesota theo đạo Tin Lành, bao gồm một phần đáng kể theo Giáo hội Luther vì đa số các người ở đây có nguồn gốc từ Bắc Âu nhưng Giáo hội Công giáo [bao gồm đa số những người gốc Đức, Ireland và Slav] là nhánh Ki-tô giáo chiếm số lượng đông nhất. Theo khảo sát năm 2010 bởi Pew Research Center thì có 32 phần trăm dân Minnesota theo nhóm Tin Lành chính thống, 21 phần trăm theo phong trào Tin Lành, 28 phần trăm theo giáo hội Công giáo, một phần trăm cho các đạo Do Thái, Hồi giáo, Phật giáo, Tin Lành đen và các đức tin khác, bao gồm 13 phần trăm vô đạo.[60] Theo nhóm Association of Religion Data Archives, các nhánh Ki-tô giáo có nhiều người theo nhất vào năm 2010 là giáo hội Công giáo với 1,150,367 người theo, giáo hội Tin Lành Luther tại Hoa Kỳ với 737,537 người theo và Missouri Synod với 182,439 người theo.[61] Các con số này đồng nhất với kết quả thống kê của Khảo sát tôn giáo Hoa Kỳ vào năm 2011, trong đó còn có phần trăm dân số của các nhánh thuộc các tôn giáo khác nhau.[62] Tuy Công giáo có ảnh hưởng lớn, Minnesota có một lịch sử lâu dài với các tôn giáo khác. Những người di cư đạo Do Thái Ashkenazi đầu tiên đã xây dựng hội đường đầu tiên của Saint Paul vào năm 1856.[63] Minnesota có tới 30 nhà thờ Hồi giáo, đa số ở khu đô thị Thành phố đôi.[64] Đền thờ của ECK, nhà thiêng liêng của Eckankar, nằm ở bang Minnesota, và có hàng chục ngàn tín đồ công giáo Eckankar sống ở bang này.[65]

Kinh tế[sửa | sửa mã nguồn]

Từng một thời là tiểu bang chuyên sản xuất vật liệu thô, kinh tế Minnesota đã dần biến đổi thành nền kinh tế chú trọng sản xuất sản phẩm và dịch vụ. Có lẽ đặc điểm đặc trưng của nền kinh tế này là sự đa dạng của nó; sản lượng tương đối của lĩnh vực kinh doanh gần giống như tỉ lệ sản lượng của cả quốc gia Hoa Kỳ.[66] Nền kinh tế Minnesota có tổng sản phẩm nội địa trị giá $262 tỉ đô la vào năm 2008.[67] Vào năm 2008, 32 trên 1.000 công ty đại chúng có trụ sở chính tại Minnesota,[68] bao gồm Target, UnitedHealth Group, 3M, General Mills, U.S. Bancorp, Ameriprise, Hormel, Land O' Lakes, SuperValu, Best Buy, và Valspar. Các công ty tư nằm ở bang Minnesota bao gồm Cargill, là công ty tư có tài sản lớn nhất Hoa Kỳ,[69] và Công ty Carlson, công ty mẹ của Khách sạn Radisson.[70]

Mức thu nhập đầu người của bang vào năm 2008 là $42.772, đứng thứ mười so với 50 tiểu bang.[71] Mức lương hộ khẩu trung vị trong ba năm từ 2002 đến 2004 là $55.914, đứng hạng năm trong Hoa Kỳ và hạng nhất trong 36 tiểu bang không nằm ở ven biển Đại tây dương.[72] Vào tháng 1 năm 2015, tỉ lệ thất nghiệp của bang là 3,7 phần trăm.[73]

Thuế tiểu bang[sửa | sửa mã nguồn]

Bang Minnesota có cơ cấu thuế thu nhập lũy tiến; bốn khung thuế suất thuế thu nhập quốc gia là 5,35, 7,05, 7,85 và 9,85 phần trăm.[74] Tính đến năm 2008, Minnesota được xếp hạng thứ 12 trong tổng số thuế quốc gia và thuế địa phương bình quân đầu người.[75] Trong năm 2008, Minnesotans trả 10,2 phần trăm thu nhập của họ trong thuế tiểu bang và địa phương; trung bình của Hoa Kỳ là 9,7 phần trăm.[75] Thuế bán hàng tiểu bang ở Minnesota là 6,875 phần trăm, nhưng không có thuế bán hàng trên quần áo, thuốc theo toa thuốc, một số dịch vụ hoặc các mặt hàng thực phẩm để tiêu thụ tại nhà.[76] Cơ quan lập pháp tiểu bang có thể cho phép các thành phố lập các loại thuế bán hàng địa phương và thuế địa phương đặc biệt, chẳng hạn như thuế bán hàng bổ sung 0,5 phần trăm ở Minneapolis.[77] Thuế tiêu thụ đặc biệt được áp dụng cho rượu, thuốc lá và nhiên liệu động cơ. Tiểu bang áp đặt thuế sử dụng đối với các mặt hàng được mua ở nơi khác nhưng được sử dụng trong Minnesota.[76] Chủ sở hữu bất động sản ở Minnesota nộp thuế tài sản cho quận, khu đô thị, học khu và các quận có thuế đặc biệt.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Tony Pierce, Special to CNBC [ngày 26 tháng 9 năm 2013]. “The 10 richest states in America”. CNBC. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2014.
  2. ^ “Dakota Dictionary Online”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2013. Truy cập 2 tháng 6 năm 2015.
  3. ^ Frohlich, Thomas. “America's Most [and Least] Educated States”. 24/7 WallStreet. 24/7 WallStreet. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2015.
  4. ^ "Mnisota" Dakota Dictionary Online. 2010. //filemaker.cla.umn.edu/dakota/browserecord.php?-action=browse&-recid=1630 Lưu trữ 2013-10-02 tại Wayback Machine [ngày 7 tháng 9 năm 2013].
  5. ^ a b “Minnesota State”. Minnesota Historical Society. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2008.
  6. ^ “Minnehaha Creek”. Minnesota Historical Society. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2008.
  7. ^ “Just the Facts”. Minnesota North Star [official state government site]. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2014. Retrieved on ngày 4 tháng 7 năm 2009.
  8. ^ “Facts and figures”. infoplease.com. 2007. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2008.
  9. ^ “Land and Water Area of States, 2000”. Information Please. 2007. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2008.
  10. ^ a b c d e f g h i Ojakangas, Richard W.; Charles L. Matsch [1982]. Minnesota's Geology. Illus. Dan Breedy. Minneapolis, Minnesota: University of Minnesota Press. ISBN 0-8166-0953-5.
  11. ^ “Geologic Time: Age of the Earth”. United States Geological Survey. ngày 9 tháng 10 năm 1997. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2008.
  12. ^ a b Breining, Greg [tháng 12 năm 2005]. Compass American Guides: Minnesota, 3rd Edition [ấn bản 3]. Compass American Guides. ISBN 1-4000-1484-0.
  13. ^ “Natural history - Minnesota's geology”. Minnesota DNR. 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2008.
  14. ^ “Table Showing Minnesota Earthquakes”. University of Minnesota, Morris. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2008.
  15. ^ “118 km [73 mi] SW of Thunder Bay, Ontario, Canada”. Topographic map. U.S.G.S via terraserver.microsoft.com. ngày 1 tháng 7 năm 1964. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2010.
  16. ^ “Continental Divides in North Dakota and North America”. National Atlas. ngày 2 tháng 10 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2008.
  17. ^ a b c d “Lakes, rivers & wetlands”. MN Facts. Minnesota DNR. 2008. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2008.
  18. ^ Seeley, Mark W. [2006]. Minnesota Weather Almanac. Minnesota Historical Society press. ISBN 0-87351-554-4.
  19. ^ Ecological Provinces, Ecological Classification System, Minnesota Department of Natural Resources [1999]. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2008.
  20. ^ Heinselman, Miron [1996]. The Boundary Waters Wilderness Ecosystem. Minneapolis, Minnesota: University of Minnesota Press. ISBN 0-8166-2805-X.
  21. ^ Bewer, Tim [2004]. Moon Handbooks Minnesota . Avalon Travel Publishing. ISBN 1-56691-482-5.
  22. ^ “Upper Midwest forest-savanna transition [NA0415]”. Terrestrial Ecoregions. World Wildlife Fund. 2001. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2012. [archived from original ngày 11 tháng 6 năm 2008].
  23. ^ Bison disappeared in the mid 19th century; the last bison was reported in southwest Minnesota in 1879. Moyle, J. B. [1965]. Big Game in Minnesota, Technical Bulletin, no. 9. Minnesota Department of Conservation, Division of Game and Fish, Section of Research and Planning. tr. 172. As referenced in Anfinson, Scott F. [1997]. Southwestern Minnesota Archaeology. St. Paul, Minnesota: Minnesota Historical Society. tr. 20. ISBN 0-87351-355-X.
  24. ^ Gray Wolf Factsheet Lưu trữ 2017-10-20 tại Wayback Machine, U.S. Fish and Wildlife Service [January 2007]. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2008.
  25. ^ Population report
  26. ^ “Minnesota climate extremes”. University of Minnesota. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2006. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2008.
  27. ^ a b c “Climate of Minnesota” [PDF]. National Weather Service Forecast Office. Bản gốc [PDF] lưu trữ ngày 28 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2008.
  28. ^ “104 Years of Twin Cities Dew Point Temperature Records: 1902–2006”. Minnesota Climatology Office. ngày 7 tháng 3 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 5 năm 2007. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2008.
  29. ^ “Minnesota climate averages”. Weatherbase. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2015.
  30. ^ “Itasca State Park”. Minnesota Department of Natural Resources. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2008.
  31. ^ “Places To Go”. National Park Service, U.S. Department of the Interior. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2008.
  32. ^ “TimePieces”. Minnesota Historical Society. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 9 năm 2006. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2006.
  33. ^ “Louisiana Purchase United States history”. Encyclopedia Britannica. Truy cập 11 tháng 11 năm 2015.
  34. ^ “Spanish Colonial Louisiana”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2017. Truy cập 11 tháng 11 năm 2015.
  35. ^ a b c d Lass, William E. [1998] [1977]. Minnesota: A History [ấn bản 2]. New York, NY: W.W. Norton & Company. ISBN 0-393-04628-1.
  36. ^ a b c d Gilman, Rhoda R. [ngày 1 tháng 7 năm 1991]. The Story of Minnesota's Past. St. Paul, Minnesota: Minnesota Historical Society Press. ISBN 0-87351-267-7.
  37. ^ “Historic Fort Snelling”. Minnesota Historical Society Press. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2006.
  38. ^ “Welcome to the City of Crystal, MN -- City History”. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2014.
  39. ^ New England in the Life of the World: A Record of Adventure and Achievement By Howard Allen Bridgman page 112
  40. ^ A Collection of Confusible Phrases By Yuri Dolgopolov page 309
  41. ^ Minnesota: A History of the State By Theodore Christian Blegen page 202-203
  42. ^ Sketches of Minnesota, the New England of the West. With incidents of travel in that territory during the summer of 1849. With a map by E. S. SEYMOUR page xii
  43. ^ Northern Lights: The Stories of Minnesota's Past By Dave Kenney, Hillary Wackman, Nancy O'Brien Wagner page 94
  44. ^ Kunnen-Jones, Marianne [ngày 21 tháng 8 năm 2002]. “Anniversary Volume Gives New Voice To Pioneer Accounts of Sioux Uprising”. University of Cincinnati. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2007.
  45. ^ Steil, Mark and Tim Post. Hundreds of settlers killed in attacks. Minnesota Public Radio. ngày 26 tháng 9 năm 2002.
  46. ^ Hazen, Theodore R. “New Process Milling of 1850–70”. Pond Lily Mill Restorations. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2007.
  47. ^ Danbom, David B. [Spring 2003]. “Flour Power: The Significance of Flour Milling at the Falls”. Minnesota History. 58 [5]: 271–285.
  48. ^ “Engineering Research Associates Records 1946–1959”. Hagley Museum and Library. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2006.
  49. ^ “Table 20. Large Metropolitan Statistical Areas—Population: 1990 to 2010” [PDF]. Statistical Abstract of the United States: 2012. U.S. Census Bureau. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2013.
  50. ^ a b “Population Estimates”. Minnesota Demographic Center. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2008.
  51. ^ a b “Environmental Information Report, App. D Socioeconomic Information” [PDF]. Minnesota Pollution Control Agency. ngày 30 tháng 5 năm 2003. Bản gốc [PDF] lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2008.
  52. ^ “Annual Estimates of the Population for the United States, Regions, States, and Puerto Rico: ngày 1 tháng 4 năm 2010 to ngày 1 tháng 7 năm 2012” [CSV]. 2012 Population Estimates. United States Census Bureau, Population Division. tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2012.
  53. ^ “statecenters”. U.S. Census Bureau. 2000. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2006.
  54. ^ Fact Sheet Lưu trữ 2011-11-07 tại Wayback Machine, 2011 American Census Bureau Estimates, Retrieved on ngày 18 tháng 3 năm 2010.
  55. ^ Exner, Rich [ngày 3 tháng 6 năm 2012]. “Americans under age 1 now mostly minorities, but not in Ohio: Statistical Snapshot”. The Plain Dealer.
  56. ^ “Minnesota QuickFacts from the US Census Bureau”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2006. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2006.
  57. ^ Minnesota Selected Social Characteristics in the United States Lưu trữ 2020-02-11 tại Archive.today, 2008 American Community Survey 1–year Estimates, U.S. Census Bureau, 2008. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2010.
  58. ^ Selected Social Characteristics in the United States: 2005-2007, Minnesota Lưu trữ 2020-05-05 tại Wayback Machine, U.S. Census Bureau. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2009.
  59. ^ “New Americans in the North Star State” [PDF]. Bản gốc [PDF] lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2016.
  60. ^ “Religious Composition of Minnesota”. Maps, U.S. Religious Landscape Survey. Pew Research Center. 2010. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2010.
  61. ^ “The Association of Religion Data Archives | State Membership Report”. www.thearda.com. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2013.
  62. ^ “American Religious Identification Survey”. Exhibit 15. The Graduate Center, City University of New York. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2006.
  63. ^ Gilman, Rhonda R. [1989]. The Story of Minnesota's Past. Saint Paul, Minnesota: Minnesota Historical Society Press. tr. 99. ISBN 0-87351-267-7.
  64. ^ “Mosques and Islamic schools in Minneapolis-St. Paul, Minnesota - salatomatic.com: your guide to mosques & Islamic schools”. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2014.
  65. ^ Lewis, James [2014]. Cults: A Reference and Guide. tr. 127.
  66. ^ “Environmental Information Report, App. D Socioeconomic Information” [PDF]. US, MN. ngày 30 tháng 5 năm 2003. Bản gốc [PDF] lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2006.
  67. ^ “Gross Domestic Product [GDP] by State”. US: Bureau of Economic Analysis. ngày 26 tháng 10 năm 2006. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2006.
  68. ^ “States”. Fortune 500. CNN Money. 2006. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2009.
  69. ^ Forbes [2008]. “Largest US Private Cos”. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2009.
  70. ^ “Our Brands”. Carlson Companies. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2010.[liên kết hỏng]
  71. ^ “State Personal Income 2008” [PDF]. US: Bureau of Economic Analysis. Bản gốc [PDF] lưu trữ ngày 22 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2009.
  72. ^ “United States and States – R2001. Median Household Income”. US: Census Bureau. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2007.[liên kết hỏng]
  73. ^ Local Area Unemployment Statistics Home Page
  74. ^ “Minnesota Income Tax Rates and Brackets: Income Tax Rates for 2013”. MN: Department of Revenue. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2013.
  75. ^ a b “Minnesota's State and Local Tax Burden 1977–2008”. The Tax Foundation. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2010.
  76. ^ a b “Sales and Use Tax Instruction Book” [PDF]. MN: Department of Revenue. tháng 7 năm 2009. Bản gốc [PDF] lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2010.
  77. ^ “Local Sales Tax and Use” [PDF]. MN: Department of Revenue. Bản gốc [PDF] lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2006. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2006.

Tìm hiểu thêm về
Minnesota
tại các dự án liên quan

Từ điển từ Wiktionary

Tập tin phương tiện từ Commons

Tin tức từ Wikinews

Danh ngôn từ Wikiquote

Văn kiện từ Wikisource

Tủ sách giáo khoa từ Wikibooks

Tài nguyên học tập từ Wikiversity

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Minnesota Gov Portal
  • Minnesota State Colleges and Universities

Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Minnesota.

Thác Sioux, S.D. .

Có hơn 2 triệu trang trại ở Hoa Kỳ, khoảng 98% trong số đó được điều hành bởi các gia đình, cá nhân, quan hệ đối tác gia đình hoặc các tập đoàn gia đình, theo Liên đoàn Cục Nông trại Hoa Kỳ. Khoảng 86% tất cả các sản phẩm nông nghiệp ở Mỹ được sản xuất tại các trang trại hoặc trang trại gia đình. Một trang trại duy nhất nuôi trung bình 166 người mỗi năm, cả ở Hoa Kỳ và nước ngoài. Mặc dù vậy, nông nghiệp chỉ là một mảnh đất của nền kinh tế Hoa Kỳ, chỉ chiếm 1% các gia đình nông dân và trang trại của Mỹ GDP, chiếm ít hơn 2% dân số Mỹ.

Nhiều người Mỹ gốc Phi đang điều hành các trang trại hơn bao giờ hết, tương tự như vậy đối với các nhà khai thác trang trại Tây Ban Nha và Latino. Một trong bốn nông dân là nông dân bắt đầu, một thuật ngữ đại diện cho những người có ít hơn 10 năm làm việc nông nghiệp, tuổi trung bình của họ là 46. Khoảng 11% nông dân Hoa Kỳ phục vụ hoặc đang phục vụ trong quân đội.

Hoa Kỳ được dự kiến ​​sẽ xuất khẩu kỷ lục 191,0 tỷ đô la các sản phẩm nông nghiệp vào năm 2022. Stacker đã biên soạn một danh sách các loại cây trồng có giá trị nhất được trồng ở Nam Dakota bằng cách sử dụng dữ liệu từ tổng quan của Bộ Nông nghiệp Nông nghiệp Hoa Kỳ. Cây trồng được xếp hạng theo tổng giá trị sản xuất hàng năm vào ngày 16 tháng 7 năm 2022.

Hãy đọc để xem loại cây trồng nào được trồng ở Nam Dakota là giá trị nhất.

Bạn cũng có thể thích: Các trường trung học tư thục tốt nhất ở Nam Dakota Best private high schools in South Dakota

#11. Lúa mạch

- Sản xuất hàng năm: 1,5 triệu đô la- trạng thái hàng đầu: --- #1. Idaho [$ 229,0 triệu] --- #2. Montana [$ 122,3 triệu] --- #3. Bắc Dakota [$ 115,1 triệu] --- #4. Wyoming [32,5 triệu đô la] --- #5. Colorado [25,3 triệu đô la]
- Top states:
--- #1. Idaho [$229.0 million]
--- #2. Montana [$122.3 million]
--- #3. North Dakota [$115.1 million]
--- #4. Wyoming [$32.5 million]
--- #5. Colorado [$25.3 million]

#10. Đậu Hà Lan

- Sản xuất hàng năm: 2,5 triệu đô la- trạng thái hàng đầu: --- #1. Bắc Dakota [66,3 triệu đô la] --- #2. Montana [55,7 triệu đô la] --- #3. Minnesota [26,0 triệu đô la] --- #4. Washington [24,9 triệu đô la] --- #5. Wisconsin [18,2 triệu đô la]
- Top states:
--- #1. North Dakota [$66.3 million]
--- #2. Montana [$55.7 million]
--- #3. Minnesota [$26.0 million]
--- #4. Washington [$24.9 million]
--- #5. Wisconsin [$18.2 million]

#9. Safflower

- Sản xuất hàng năm: 3,3 triệu đô la- trạng thái hàng đầu: --- #1. California [21,7 triệu đô la] --- #2. Montana [4,4 triệu đô la] --- #3. Idaho [3,4 triệu đô la] --- #4. Nam Dakota [3,3 triệu đô la] --- #5. Utah [1,6 triệu đô la]
- Top states:
--- #1. California [$21.7 million]
--- #2. Montana [$4.4 million]
--- #3. Idaho [$3.4 million]
--- #4. South Dakota [$3.3 million]
--- #5. Utah [$1.6 million]

#số 8. Yến mạch

- Sản xuất hàng năm: 17,1 triệu đô la- trạng thái hàng đầu: --- #1. Bắc Dakota [17,3 triệu đô la] --- #2. Minnesota [17,1 triệu đô la] --- #3. Nam Dakota [17,1 triệu đô la] --- #4. Iowa [15,8 triệu đô la] --- #5. Wisconsin [13,4 triệu đô la]
- Top states:
--- #1. North Dakota [$17.3 million]
--- #2. Minnesota [$17.1 million]
--- #3. South Dakota [$17.1 million]
--- #4. Iowa [$15.8 million]
--- #5. Wisconsin [$13.4 million]

#7. Cây kê

- Sản xuất hàng năm: 20,9 triệu đô la- trạng thái hàng đầu: --- #1. Colorado [80,4 triệu đô la] --- #2. Nebraska [35,9 triệu đô la] --- #3. Nam Dakota [20,9 triệu đô la]
- Top states:
--- #1. Colorado [$80.4 million]
--- #2. Nebraska [$35.9 million]
--- #3. South Dakota [$20.9 million]

Bạn cũng có thể thích: Những nơi tốt nhất để sống ở Nam Dakota Best places to live in South Dakota

#6. Lúa miến

- Sản xuất hàng năm: 79,0 triệu đô la- trạng thái hàng đầu: --- #1. Kansas [1,5 tỷ USD] --- #2. Texas [$ 629,2 triệu] --- #3. Oklahoma [110,9 triệu đô la] --- #4. Nebraska [110,8 triệu đô la] --- #5. Colorado [85,4 triệu đô la]
- Top states:
--- #1. Kansas [$1.5 billion]
--- #2. Texas [$629.2 million]
--- #3. Oklahoma [$110.9 million]
--- #4. Nebraska [$110.8 million]
--- #5. Colorado [$85.4 million]

#5. Hướng dương

- Sản xuất hàng năm: $ 261,6 triệu- trạng thái hàng đầu: --- #1. Nam Dakota [$ 261,6 triệu] --- #2. Bắc Dakota [$ 241,1 triệu] --- #3. Minnesota [28,8 triệu đô la] --- #4. California [16,0 triệu đô la] --- #5. Kansas [13,2 triệu đô la]
- Top states:
--- #1. South Dakota [$261.6 million]
--- #2. North Dakota [$241.1 million]
--- #3. Minnesota [$28.8 million]
--- #4. California [$16.0 million]
--- #5. Kansas [$13.2 million]

#4. Lúa mì

- Sản xuất hàng năm: $ 349,3 triệu- trạng thái hàng đầu: --- #1. Kansas [2,4 tỷ USD] --- #2. Bắc Dakota [1,8 tỷ USD] --- #3. Montana [$ 832,3 triệu] --- #4. Washington [$ 739,6 triệu] --- #5. Oklahoma [$ 736,3 triệu]
- Top states:
--- #1. Kansas [$2.4 billion]
--- #2. North Dakota [$1.8 billion]
--- #3. Montana [$832.3 million]
--- #4. Washington [$739.6 million]
--- #5. Oklahoma [$736.3 million]

#3. Hay & Haylage

- Sản xuất hàng năm: 493,5 triệu đô la- trạng thái hàng đầu: --- #1. Texas [1,7 tỷ USD] --- #2. Wisconsin [1,3 tỷ USD] --- #3. California [1,2 tỷ USD] --- #4. Idaho [1,1 tỷ USD] --- #5. Colorado [1,0 tỷ đô la]
- Top states:
--- #1. Texas [$1.7 billion]
--- #2. Wisconsin [$1.3 billion]
--- #3. California [$1.2 billion]
--- #4. Idaho [$1.1 billion]
--- #5. Colorado [$1.0 billion]

#2. Đậu nành

- Sản xuất hàng năm: 2,8 tỷ đô la tiểu bang: --- #1. Illinois [8,9 tỷ USD] --- #2. Iowa [8,1 tỷ USD] --- #3. Minnesota [4,7 tỷ USD] --- #4. Nebraska [4,4 tỷ USD] --- #5. Indiana [4,4 tỷ đô la]
- Top states:
--- #1. Illinois [$8.9 billion]
--- #2. Iowa [$8.1 billion]
--- #3. Minnesota [$4.7 billion]
--- #4. Nebraska [$4.4 billion]
--- #5. Indiana [$4.4 billion]

Bạn cũng có thể thích: South Dakota là tiểu bang số 6 với nhiều người sống gần cơ sở phát hành độc hại South Dakota is the #6 state with the most people living near toxic release facilities

#1. Ngô

- Sản xuất hàng năm: 4,1 tỷ đô la- các tiểu bang hàng đầu: --- #1. Iowa [13,9 tỷ USD] --- #2. Illinois [11,8 tỷ USD] --- #3. Nebraska [10,0 tỷ USD] --- #4. Minnesota [7,5 tỷ USD] --- #5. Indiana [5,6 tỷ USD]
- Top states:
--- #1. Iowa [$13.9 billion]
--- #2. Illinois [$11.8 billion]
--- #3. Nebraska [$10.0 billion]
--- #4. Minnesota [$7.5 billion]
--- #5. Indiana [$5.6 billion]

Bản quyền 2022 KSFY. Đã đăng ký Bản quyền.

Nhà nước sự thật nhanh chóng

Population884,659
884,659

Tổng số GDP nhà nước $ 61,205.500.000
$61,205,500,000

Diện tích đất nước [mẫu Anh] 48,519,040
48,519,040

Đất trong rừng [mẫu Anh] 1.897.357
1,897,357

Đất ở Forest4%
4%

Đất trong các trang trại [mẫu Anh] 43.200.000
43,200,000

Đất ở trang trại 89%
89%

Số lượng trang trại29.600
29,600

Kích thước trang trại trung bình [mẫu Anh] 1.459
1,459

Giá trị bất động sản trang trại [trên mỗi mẫu Anh] & NBSP; $ 2,070
$2,070

Biên lai tiền mặt nông nghiệp & NBSP; $ 8,784,309,000
$8,784,309,000

Biên lai tiền mặt từ cây trồng & nbsp; $ 4,811,684,000
$4,811,684,000

Biên lai tiền mặt từ Động vật & NBSP; $ 3,972,626,000
$3,972,626,000

5 mặt hàng hàng đầu ở Nam Dakota là gì?

Các sản phẩm chăn nuôi và chăn nuôi là sản phẩm nông nghiệp quan trọng nhất được sản xuất tại Bang.Về mặt doanh thu tạo ra năm sản phẩm nông nghiệp hàng đầu của South Dakota là gia súc và bắp chân, ngô cho ngũ cốc, đậu nành, lúa mì và lợn.cattle and calves, corn for grain, soybeans, wheat, and hogs.

Hàng hóa hàng đầu ở Nam Dakota là gì?

Ngô là hàng hóa Ag được sản xuất nhiều nhất [theo giá trị] ở Nam Dakota, sau đó là gia súc và đậu nành ..

Hàng hóa cho Nam Dakota là gì?

2021 Tổng quan về nông nghiệp nhà nước.

5 mặt hàng hàng đầu của tiểu bang là gì?

Trạng thái theo dữ liệu trạng thái.

Mỗi tiểu bang đóng góp khác nhau cho ngành nông nghiệp Mỹ;Đây là những gì mỗi người được biết đến nhiều nhất

& nbsp; Hoa Kỳ được biết đến với ngành nông nghiệp mạnh mẽ, bao gồm những tiến bộ trong nghiên cứu, công nghệ, sức khỏe đất, và nhiều hơn nữa.Tất cả những điều đó sẽ không thể thực hiện được nếu không có những cá nhân làm việc chăm chỉ tạo nên ngành công nghiệp của chúng tôi.Nông nghiệp Mỹ rất phức tạp và các khu vực khác nhau của đất nước có các lĩnh vực khác nhau mà họ chuyên về. Vì vậy, nó quan tâm để khám phá từng đặc sản của bang bang và cách chúng đóng góp cho hệ thống thực phẩm lớn hơn.Cho dù chúng tôi nói chuyện ngô/đất đậu nành, bò thịt, sữa, cây trồng đặc sản, hoặc một cái gì đó hoàn toàn khác, bên dưới chúng tôi liệt kê các mặt hàng nông nghiệp hàng đầu của mỗi trong số 50 tiểu bang của Hoa Kỳ.

Nông nghiệp, thực phẩm và các ngành công nghiệp liên quan đã đóng góp 1,109 nghìn tỷ đô la cho tổng sản phẩm quốc nội của Hoa Kỳ [GDP] vào năm 2019, theo dữ liệu gần đây nhất từ Dịch vụ nghiên cứu kinh tế của USDA [ERS].Công nghiệp nông nghiệp không chỉ đóng góp cho nền kinh tế, mà còn cung cấp việc làm cho 10,3 % tổng số việc làm của Hoa Kỳ, tương đương 19,7 triệu việc làm toàn thời gian và bán thời gian. & NBSP;

Dữ liệu dưới đây đã được lấy từ nhiều nguồn lực đáng tin cậy như các sở nông nghiệp nhà nước, Cục Nông trại của mỗi tiểu bang, Dịch vụ Thống kê Nông nghiệp Quốc gia Hoa Kỳ 2017 của Bộ Nông nghiệp USDA và Viện Thực phẩm và Nông nghiệp Quốc gia USDA [NIFA].Dữ liệu cho thấy điểm mạnh của mỗi tiểu bang đồng thời hình thành một nền tảng mạnh mẽ cho ngành nông nghiệp quốc gia của chúng ta.

Dưới đây là 50 trạng thái và một loạt các thế mạnh độc đáo của mỗi người:

Alabama 

Biên lai tiền mặt nông nghiệp: 5,3 tỷ đô la$5.3 billion

Hàng hóa hàng đầu: gà thịtBroilers

Hạt đất: Đại học Auburn;Đại học Alabama A & M, Bình thường;Đại học TuskegeeAuburn University; Alabama A&M University, Normal; Tuskegee University

Alabama được biết đến với nền tảng nông nghiệp mạnh mẽ.Mặc dù gà thịt là hàng hóa số một của bang, nhưng bông là hàng hóa số một của bang.Tuy nhiên, ngành công nghiệp sản xuất lớn nhất Alabama là lâm nghiệp.Chỉ riêng ngành công nghiệp đó cung cấp hơn 122.000 việc làm trên toàn tiểu bang.Có hơn 40.000 hoạt động canh tác tại bang Alabama và 8,580.000 mẫu đất nông nghiệp, theo Dịch vụ Thống kê Nông nghiệp Quốc gia USDA.Ngoài gà thịt, hàng hóa xếp hạng tiếp theo bao gồm trứng gà, gia súc và bê, cây trồng linh tinh và bông. & NBSP;Alabama thậm chí đứng thứ ba tại Hoa Kỳ trong sản xuất SOD, với khoảng 18.000 mẫu SOD.USDA’s National Agricultural Statistics Service. In addition to broilers, the next ranking commodities include chicken eggs, cattle and calves, miscellaneous crops, and cotton.  Alabama even ranks third in the U.S. in sod production, with approximately 18,000 acres of sod.

Alaska

Biên lai tiền mặt nông nghiệp: 38,7 triệu đô la$38.7 million

Hàng hóa hàng hóa hàng đầu: Nuôi trồng thủy sản & NBSP;Aquaculture 

Land-Grant: Đại học Alaska FairbanksUniversity of Alaska Fairbanks

Alaska được biết đến như là tình trạng lớn nhất của Liên minh.Tuy nhiên, lớn như nó, một số mẫu đất được coi là có thể trồng trọt hoặc có thể được sử dụng để nuôi vật nuôi.Thật thú vị, 90 phần trăm đất Alaska thuộc sở hữu của một cơ quan chính phủ.Theo Dịch vụ Thống kê Nông nghiệp Quốc gia USDA, có 990 trang trại và gần 850.000 mẫu đất nông nghiệp.Năm mặt hàng hàng đầu của Alaska về biên lai tiền mặt là nuôi trồng thủy sản, sản xuất nhà kính và vườn ươm, sản xuất rau, sản xuất cỏ khô, và sản xuất gia súc và bê.Alaska chỉ có hơn 1.000 trang trại trong tiểu bang của mình. & NBSP;Alaskan commodities in terms of cash receipts are aquaculture, greenhouse and nursery production, vegetable production, hay production, and cattle and calves production. Alaska has just over 1,000 farms in its state. 

Arizona

Biên lai tiền mặt nông nghiệp: 23,3 tỷ đô la$23.3 billion

Hàng hóa hàng đầu: sữaDairy

Land-Grant: Đại học ArizonaUniversity of Arizona

Arizona có nền tảng nông nghiệp mạnh mẽ và độc đáo.Trong khi tạo ra hơn 138.000 việc làm, ngành nông nghiệp có nguồn gốc từ nền kinh tế Arizona và ảnh hưởng đến mọi ngành công nghiệp.Arizona là quốc gia sản xuất lớn thứ ba cho rau quả tươi.Ngoài ra, Arizona sản xuất 455,7 triệu pound thịt đỏ và hơn 4,2 tỷ pound sữa.Theo Cục Nông trại Arizona, Yuma, Arizona là thủ đô rau diếp mùa đông của thế giới.Trên thực tế, hầu hết tất cả các loại rau xanh, bông cải xanh và súp lơ của bạn đều đến từ Yuma, Arizona, trong những tháng mùa đông.Các mặt hàng hàng đầu bao gồm sữa, rau diếp, gia súc và bê, cây trồng linh tinh và cỏ khô. & Nbsp;produced 455.7 million pounds of red meat and more than 4.2 billion pounds of milk. According to the Arizona Farm Bureau, Yuma, Arizona is the winter lettuce capital of the world. In fact, almost all of your leafy greens, broccoli and cauliflower are coming from Yuma, Arizona, during the winter months. Top commodities include dairy, lettuce, cattle and calves, miscellaneous crops, and hay. 

Arkansas

Biên lai tiền mặt nông nghiệp: 9,5 tỷ đô la$9.5 billion

Hàng hóa hàng đầu: gà thịt Broilers

Hạt đất: Đại học Auburn;Đại học Alabama A & M, Bình thường;Đại học TuskegeeUniversity of Arkansas, Fayetteville; University of Arkansas at Pine Bluff, Pine Bluff

Alabama được biết đến với nền tảng nông nghiệp mạnh mẽ.Mặc dù gà thịt là hàng hóa số một của bang, nhưng bông là hàng hóa số một của bang.Tuy nhiên, ngành công nghiệp sản xuất lớn nhất Alabama là lâm nghiệp.Chỉ riêng ngành công nghiệp đó cung cấp hơn 122.000 việc làm trên toàn tiểu bang.Có hơn 40.000 hoạt động canh tác tại bang Alabama và 8,580.000 mẫu đất nông nghiệp, theo Dịch vụ Thống kê Nông nghiệp Quốc gia USDA.Ngoài gà thịt, hàng hóa xếp hạng tiếp theo bao gồm trứng gà, gia súc và bê, cây trồng linh tinh và bông. & NBSP;Alabama thậm chí đứng thứ ba tại Hoa Kỳ trong sản xuất SOD, với khoảng 18.000 mẫu SOD.42,200 farming operations. After broilers, soybeans, rice, chicken eggs, and cattle and calves are the strongest commodities for Arkansas. 

Hình ảnh của Fred Miller, Bộ phận Nông nghiệp Hệ thống UA

California

Biên lai tiền mặt nông nghiệp: 45 tỷ đô la$45 billion

Hàng hóa hàng đầu: sữaDairy

Hạt đất: Đại học D-Q;Hệ thống Đại học California-OaklandD-Q University; University of California System-Oakland

California có một ngành nông nghiệp rất độc đáo.Với khí hậu và khả năng phát triển hàng hóa quanh năm, California có một ngành công nghiệp rau quả mạnh mẽ.California cũng là nhà sản xuất hạnh nhân hàng đầu thế giới!Ngoài việc trồng hạnh nhân, California phát triển hơn 400 mặt hàng và là nhà cung cấp thực phẩm lớn thứ năm cho thế giới.Hàng hóa hàng đầu bao gồm sữa, hạnh nhân, nho, gia súc và hang động, và dâu tây.Với hơn 70.000 hoạt động canh tác, ngành nông nghiệp rất quan trọng đối với nền kinh tế California và quốc gia Công nghiệp rau quả tươi. & NBSP;Top commodities include dairy, almonds, grapes, cattle and caves, and strawberries. With over 70,000 farming operations, the agriculture industry is vital to California’s economy and the nation’s fresh fruit and vegetable industries. 

Colorado 

Biên lai tiền mặt nông nghiệp: 7,49 tỷ đô la$7.49 billion

Hàng hóa hàng đầu: Gia súc và bêCattle and calves

Land-Grant: Đại học bang Colorado, Fort CollinsColorado State University, Fort Collins

Ngành công nghiệp nông nghiệp Colorado, được biết đến với ngành công nghiệp gia súc rộng lớn.Hàng tồn kho cho gia súc và bê làm cho Colorado thứ 10 trong cả nước với 2,8 triệu đầu, đồng thời xếp thứ năm ở Hoa Kỳ với 1 triệu gia súc trên thức ăn.Mặc dù đó là một phần chính của nó, nhưng nó không phải là ngành công nghiệp duy nhất hỗ trợ ngành nông nghiệp Colorado.Có gần 39.000 trang trại và trang trại ở Colorado bao gồm 31,8 triệu mẫu Anh.Đó là gần một nửa tổng diện tích đất của bang.Để hỗ trợ nhiều trang trại, có hơn 170.000 việc làm ở Colorado liên quan đến kinh doanh nông nghiệp.Các mặt hàng hàng đầu khác bao gồm các sản phẩm sữa, ngô và cỏ khô.31.8 million acres. That’s nearly half of the state’s total land area. To support the multiple farms, there are more than 170,000 jobs in Colorado related to agribusiness. Other top commodities include dairy products, corn, and hay.

 

Connecticut 

Biên lai tiền mặt nông nghiệp: 580 triệu đô la $580 million

Hàng hóa hàng đầu Ag: Nursery & Horticulture Nursery & horticulture

Land-Grant: Đại học Connecticut, Storrs University of Connecticut, Storrs

Mặc dù Connecticut là một trong những quốc gia nhỏ hơn, nhưng nó vẫn có sự hiện diện nông nghiệp mạnh mẽ.Với hơn 5.500 hoạt động trang trại, Connecticut có hơn 12 phần trăm đất đai liên quan đến nông nghiệp.Các mặt hàng hàng đầu bao gồm trồng hoa, sản phẩm sữa, rau, thịt gia cầm và trứng, và thuốc lá.Các sản phẩm nhà kính và nhà trẻ Connecticut Connecticut chiếm hơn 40 phần trăm tổng sản lượng nông nghiệp của bang. & NBSP;op commodities include floriculture, dairy products, vegetables, poultry and eggs, and tobacco. Connecticut’s greenhouse and nursery products account for over 40 percent of the state’s total agricultural production. 

Del biết

Biên lai tiền mặt nông nghiệp: 1,5 tỷ đô la: $1.5 billion

Hàng hóa hàng đầu: gà thịt Broilers

Truyền đất: Đại học bang Delwar, Dover;Đại học Del biết, Newark Delaware State University, Dover; University of Delaware, Newark

Del biết là một tiểu bang nhỏ với một cú đấm nông nghiệp lớn!Theo điều tra dân số nông nghiệp năm 2017, Del biết đã có 2.302 trang trại sản xuất 1,5 tỷ đô la doanh thu nông nghiệp.Delkn đứng thứ 1 trên toàn quốc về giá trị bán hàng nông nghiệp trên mỗi trang trại mẫu đất ở mức 2.791 đô la!Hàng hóa hàng đầu của Delkn, sản xuất gà thịt, hàng năm chiếm hơn 75 % giá trị sản xuất nông nghiệp của Del biết.Sau đó, hàng hóa nông nghiệp hàng đầu bao gồm ngô, đậu nành và trứng gà. & NBSP;top commodity, broiler production, annually accounts for over 75 percent of Delaware’s value of agricultural production. After that, top agricultural commodities includes corn, soybeans, and chicken eggs. 

Florida

Biên lai tiền mặt nông nghiệp: 7,3 tỷ đô la $7.3 billion

Hàng hóa hàng đầu: trồng hoa Floriculture

Truyền đất: Đại học Florida A & M, Tallahassee;Đại học Florida, GainesvilleFlorida A&M University, Tallahassee; University of Florida, Gainesville

Florida được gọi là trạng thái ánh nắng mặt trời, có nghĩa là nó có thể trồng nhiều loại cây trồng mà nhiều tiểu bang khác không thể.Ví dụ, Florida xếp hạng & nbsp; đầu tiên ở Hoa Kỳ về giá trị sản xuất dưa chuột, bưởi, bí, mía, cà chua chợ tươi, củ cải, ổi, xoài, trái cây đam mê, dưa hấu và kumquats.Nhưng đáng chú ý hơn, Florida có 474.540 tổng số mẫu cam quýt - chiếm 57 % tổng số quốc gia.Với hơn 47.500 hoạt động trang trại ở Florida và 9,7 triệu mẫu đất nông nghiệp, ngành nông nghiệp hỗ trợ 2,4 triệu công việc toàn thời gian và bán thời gian.Hàng hóa hàng đầu trong tiểu bang bao gồm nhà trẻ và trồng hoa, trái cây, rau, cây trồng và cỏ khô, và gia súc và bê.ranks first in the U.S. in the value of production of cucumbers, grapefruit, squash, sugarcane, fresh market tomatoes, radishes, guavas, mangoes, passion fruit, watermelon, and kumquats. But more notably, Florida had 474,540 total citrus acres — which is 57 percent of the national total. With over 47,500 farm operations in Florida and 9.7 million acres of farmland, the agriculture industry supports 2.4 million fulltime and part-time jobs. Top commodities in the state include nursery and floriculture, fruits, vegetables, crops and hay, and cattle and calves.

Hình ảnh của Korarkar, Shutterstock

Georgia

Biên lai tiền mặt nông nghiệp: 9,5 tỷ đô la $9.5 billion

Hàng hóa hàng đầu: Gia cầm Poultry

Hạt đất: Đại học bang Fort Valley, Thung lũng Fort;Đại học Georgia, Athens Fort Valley State University, Fort Valley; University of Georgia, Athens

Mặc dù Georgia được biết đến với những quả đào, nhưng nó thực sự dẫn đầu quốc gia về sản xuất gia cầm, đậu phộng và hồ đào, trong khi xếp thứ ba trong đào.Bảng xếp hạng cao nhất, gia cầm, thực sự chiếm 57 % tổng giá trị thị trường của Georgia.Theo điều tra dân số nông nghiệp năm 2017, các nhà sản xuất đậu phộng Georgia cũng thu hoạch được 827.627 mẫu đậu phộng và tạo ra một kỷ lục cao 3,58 tỷ bảng đậu phộng - một nửa tổng số sản xuất đậu phộng của Hoa Kỳ.để làm việc trong nông nghiệp, lâm nghiệp hoặc các lĩnh vực liên quan.Hàng hóa hàng đầu & nbsp; bao gồm gia cầm và trứng, bông, đậu phộng, trứng gà và hồ đào. & Nbsp; According to the Georgia Farm Bureau, 42,000 farms support one in seven Georgians to work in agriculture, forestry or related fields. Top commodities include poultry and eggs, cotton, peanuts, chicken eggs, and pecans. 

Hawaii

Biên lai tiền mặt nông nghiệp: 563 triệu đô la $563 million

Hàng hóa hàng hóa hàng đầu: Macadamia Nuts & NBSP; Macadamia nuts 

Land-Grant: Đại học Hawaii, Honolulu University of Hawaii, Honolulu

Hawaii không chỉ là một quốc gia đẹp, nó còn có một ngành nông nghiệp độc đáo.Theo điều tra dân số nông nghiệp năm 2017, bang Aloha dẫn đầu Hoa Kỳ trong hạt Macadamia, đu đủ, trái cây đam mê, khoai môn, chuối, cà phê, dứa, và diện tích rễ gừng.Với hơn 7.000 trang trại trồng trọt và chăn nuôi, tiểu bang là một trung tâm đang phát triển cho nông nghiệp.Dữ liệu điều tra dân số AG cho thấy doanh số bán hàng thủy sản tăng từ 57 triệu đô la trong năm 2012 lên 74 triệu đô la trong năm 2017 tại Hawaii.Các mặt hàng hàng đầu khác & nbsp; bao gồm trái cây, trồng hoa, rau và nuôi trồng thủy sản.top commodities include fruits, floriculture, vegetables, and aquaculture.

Idaho

Biên lai tiền mặt nông nghiệp: 7,5 tỷ đô la $7.5 billion

Hàng hóa hàng đầu: Sản phẩm sữaDairy products

Land-Grant: Đại học Idaho, MoscowUniversity of Idaho, Moscow

Ngành công nghiệp nông nghiệp Idaho rất đa dạng và cực kỳ quan trọng đối với nền kinh tế của nó.Tạo ra hơn 7,5 tỷ đô la, 25.000 trang trại trồng trọt và chăn nuôi tạo ra một tác động lớn.Nông nghiệp ở Idaho phổ biến như thế nào?Theo Điều tra dân số Nông nghiệp và Cục điều tra dân số Hoa Kỳ năm 2017, có hơn 700.000 gia súc hơn người ở Idaho năm 2017. Ngoài việc có một quần thể gia súc lớn, Idaho còn xếp hạng đầu tiên trên toàn quốc trong khoai tây, Peppermint, Alfalfa Hay và Trout.Hàng hóa hàng đầu cho nhà nước bao gồm các sản phẩm sữa, gia súc và bê, khoai tây, lúa mì và cỏ khô.Top commodities for the state include dairy products, cattle and calves, potatoes, wheat, and hay.

Illinois

Biên lai tiền mặt nông nghiệp: & NBSP; 17 tỷ USD $17 billion

Cây trồng hàng đầu: ngôCorn

Land-Grant: Đại học Illinois, UrbanaUniversity of Illinois, Urbana

Với hơn 27 triệu mẫu đất nông nghiệp - khoảng 75 % tổng diện tích đất của bang - Illinois có một ngành nông nghiệp mạnh mẽ trên toàn 72.000 trang trại.Có hơn 116.000 nhà sản xuất tại Illinois Farms vào năm 2017 và hơn 33.000 nhà sản xuất là phụ nữ.Mặc dù nông nghiệp Illinois được biết đến với việc sản xuất ngô và đậu nành, nhưng nó đứng đầu trong cả nước trong sản xuất bí ngô và cải ngựa.Illinois cũng đứng thứ ba trên toàn quốc trong xuất khẩu hàng hóa nông nghiệp với hàng hóa trị giá 8,2 tỷ đô la được vận chuyển sang các nước khác.Hàng hóa hàng đầu bao gồm ngô, đậu nành, lợn và gia súc và bê.Top commodities include corn, soybeans, hogs and cattle and calves.

Indiana

Biên lai tiền mặt nông nghiệp: 11 tỷ đô la$11 billion

Cây trồng hàng đầu: ngôCorn

Land-Grant: Đại học Illinois, UrbanaPurdue University, West Lafayette

Với hơn 27 triệu mẫu đất nông nghiệp - khoảng 75 % tổng diện tích đất của bang - Illinois có một ngành nông nghiệp mạnh mẽ trên toàn 72.000 trang trại.Có hơn 116.000 nhà sản xuất tại Illinois Farms vào năm 2017 và hơn 33.000 nhà sản xuất là phụ nữ.Mặc dù nông nghiệp Illinois được biết đến với việc sản xuất ngô và đậu nành, nhưng nó đứng đầu trong cả nước trong sản xuất bí ngô và cải ngựa.Illinois cũng đứng thứ ba trên toàn quốc trong xuất khẩu hàng hóa nông nghiệp với hàng hóa trị giá 8,2 tỷ đô la được vận chuyển sang các nước khác.Hàng hóa hàng đầu bao gồm ngô, đậu nành, lợn và gia súc và bê.

Indiana

Biên lai tiền mặt nông nghiệp: 11 tỷ đô la$29 billion

Cây trồng hàng đầu: ngôCorn

Land-Grant: Đại học Illinois, UrbanaIowa State University, Ames

Với hơn 27 triệu mẫu đất nông nghiệp - khoảng 75 % tổng diện tích đất của bang - Illinois có một ngành nông nghiệp mạnh mẽ trên toàn 72.000 trang trại.Có hơn 116.000 nhà sản xuất tại Illinois Farms vào năm 2017 và hơn 33.000 nhà sản xuất là phụ nữ.Mặc dù nông nghiệp Illinois được biết đến với việc sản xuất ngô và đậu nành, nhưng nó đứng đầu trong cả nước trong sản xuất bí ngô và cải ngựa.Illinois cũng đứng thứ ba trên toàn quốc trong xuất khẩu hàng hóa nông nghiệp với hàng hóa trị giá 8,2 tỷ đô la được vận chuyển sang các nước khác.Hàng hóa hàng đầu bao gồm ngô, đậu nành, lợn và gia súc và bê.dollars generated from agriculture sales. The state is known for its strong crop production, combined with their livestock industry — Iowa has 86,000 farms in its state. Top commodities for Iowa include corn, hogs, soybeans, cattle and calves, and poultry and eggs. The Iowa agriculture industry is responsible for 1 out of every 5 jobs in the state. 

Indiana

Biên lai tiền mặt nông nghiệp: 11 tỷ đô la

Land-Grant: Đại học Purdue, West Lafayette

Indiana, được biết đến với sản xuất ngô và đậu tương mạnh mẽ, là nhà xuất khẩu nông nghiệp lớn thứ tám trong cả nước.Có hơn 56.000 hoạt động canh tác trên toàn tiểu bang, làm việc chỉ hơn 15 triệu mẫu đất nông nghiệp, theo Bộ Nông nghiệp bang Indiana.Indiana xếp hạng trên toàn quốc trong một số lĩnh vực của ngành nông nghiệp, đứng đầu trong sản xuất vịt và thứ hai trong bỏng ngô, cà chua chế biến và tổng số trứng.Nó cũng có 5 vị trí hàng đầu với các sản phẩm như bí ngô, ngô cho ngũ cốc, đậu nành và dưa hấu. & NBSP; Haskell Indian Nations University, Lawrence; Kansas State University, Manhattan

IowaTop commodities include cattle and calves, corn, soybeans, wheat, and sorghum. For example, Kansas ranked No. 1 for sorghum production in the nation with 194 million bushels produced — which accounted for 55 percent of all grain sorghum.

Biên lai tiền mặt nông nghiệp: 29 tỷ đô la

Land-Grant: Đại học bang Iowa, Ames $5.7 billion 

Iowa là một tiểu bang khác được biết đến với khả năng sản xuất cây trồng mạnh mẽ.Đến phía sau California, Iowa đứng thứ hai về đô la được tạo ra từ doanh số bán nông nghiệp.Tiểu bang được biết đến với sản xuất cây trồng mạnh mẽ, kết hợp với ngành chăn nuôi của họ - Iowa có 86.000 trang trại ở tiểu bang.Hàng hóa hàng đầu cho Iowa bao gồm ngô, lợn, đậu nành, gia súc và bê, và thịt gia cầm và trứng.Ngành công nghiệp nông nghiệp Iowa chịu trách nhiệm cho 1 trong số 5 công việc trong tiểu bang. & NBSP;Poultry and eggs

KansasKentucky State University, Frankfort; University of Kentucky, Lexington

Biên lai tiền mặt nông nghiệp: 18 tỷ đô latop commodities included horses, soybeans, corn, and cattle and calves. With nearly 80,00 farms, Kentucky producers and agricultural production represented 6.4 percent of total state GDP. 

Louisiana

Biên lai tiền mặt nông nghiệp: 3,1 tỷ USD$3.1 billion

Cây trồng hàng đầu: Đậu nànhSoybeans

Truyền đất: Đại học bang Louisiana, Baton Rouge;Đại học Nam và Đại học A & M, Baton RougeLouisiana State University, Baton Rouge; Southern University and A&M College, Baton Rouge

Mặc dù Louisiana có thể được biết đến tốt nhất với các cuộc diễu hành Mardi Gras, nhưng cũng có rất nhiều thứ để ăn mừng ở đây trong ngành nông nghiệp.Với hơn 27.000 trang trại, giá trị của các sản phẩm nông nghiệp được bán trong năm 2017 là hơn 3,1 tỷ đô la ở Louisiana.Theo điều tra dân số nông nghiệp năm 2017, Louisiana đứng thứ ba trong sản xuất lúa của Hoa Kỳ, với các nhà sản xuất thu hoạch gần 398.000 mẫu Anh.Khi nói về nông nghiệp Louisiana, bạn cũng phải làm nổi bật ngành công nghiệp con tôm đang phát triển.Các nhà sản xuất Crawfish đã báo cáo gần 59 triệu đô la doanh thu, tăng 74 % so với năm 2012. Hàng hóa hàng đầu của Louisiana bao gồm đậu nành, gà thịt, ngô, gạo và mía.commodities for Louisiana include soybeans, broilers, corn, rice, and sugarcane.

Maine

Biên lai tiền mặt nông nghiệp: $ 668 triệu & NBSP; $668 million 

Hàng hóa hàng đầu: Khoai tây & NBSP;Potatoes 

Land-Grant: Đại học Maine, OronoUniversity of Maine, Orono

Nông dân Maine là người quản lý của nhiều mặt hàng đa dạng trên 1,25 triệu mẫu Anh.Maine có 7.600 trang trại cung cấp 668 triệu đô la biên lai tiền mặt cho tiểu bang.Maine dẫn đầu quốc gia trong sản xuất quả việt quất hoang dã và đứng thứ hai về sản xuất cây phong, nhưng khoai tây thực sự dẫn đầu nhà nước cho hàng hóa lớn nhất Maine Maine.Các mặt hàng hàng đầu khác bao gồm cây trồng linh tinh, khoai tây, sản phẩm sữa, trứng gà và gà tây. & NBSP;commodities include miscellaneous crops, potatoes, dairy products, chicken eggs, and turkeys. 

Maryland 

Biên lai tiền mặt nông nghiệp: 2,2 tỷ đô la $2.2 billion

Hàng hóa hàng đầu: gà thịtBroilers

Quả đất: Đại học Maryland, Công viên đại học;Đại học Maryland Shore, Công chúa AnneUniversity of Maryland, College Park; University of Maryland Eastern Shore, Princess Anne

Don Tiết để cho quy mô của Maryland đánh lừa bạn, ngành nông nghiệp của nó cũng đa dạng như đất tạo nên nhà nước - tất cả mọi thứ từ bãi biển cát đến đất núi Appalachia.Với gần 12.500 trang trại, ngành nông nghiệp Maryland Maryland đã mang đến 2,2 tỷ đô la tiền biên lai nông nghiệp vào năm 2019. Các mặt hàng hàng đầu bao gồm gà thịt, cây trồng linh tinh, ngô, đậu nành và các sản phẩm sữa.Theo kho lưu trữ của bang Maryland, nông nghiệp cũng vẫn là sử dụng đất lớn nhất trong tiểu bang, 2 triệu mẫu Anh, hoặc khoảng 32 % tổng diện tích đất được sử dụng để canh tác vào năm 2019. & NBSP;commodities include broilers, miscellaneous crops, corn, soybeans, and dairy products. According to Maryland State Archives, agriculture also remains the largest single land use in the state, 2 million acres, or roughly 32 percent of total land area used for farming in 2019. 

Lenny Evans Miles Jr., cựu chiến binh Hải quân đã được nuôi dưỡng trong nông nghiệp và hiện làm việc gia đình Farm Bluestem Farms LLC ở Maryland.[Hình ảnh của USDA]

Massachusetts

Biên lai tiền mặt nông nghiệp: $ 475 triệu$475 million

Hàng hóa hàng đầu: nhà kính và nhà trẻGreenhouse and nursery

Land-Grant: Đại học Massachusetts, AmherstUniversity of Massachusetts, Amherst

Công nghiệp nông nghiệp Massachusetts được hỗ trợ bởi 7.241 trang trại trên 491.653 mẫu Anh.Mặc dù có thể có số lượng nhỏ, ngành nông nghiệp Massachusetts xếp hạng trong top 10 quốc gia cho số lượng thị trường nông dân và bán hàng trực tiếp các sản phẩm nông nghiệp cho người tiêu dùng.Ngành công nghiệp nông nghiệp trực tiếp cung cấp việc làm cho 25.920 cá nhân và tạo ra giá trị thị trường hàng năm là hơn 475 triệu đô la hàng hóa nông nghiệp.Hàng hóa hàng đầu bao gồm nhà kính và vườn ươm, rau, quả nam việt quất, sản phẩm sữa và táo.agriculture industry ranks in the Top 10 nationally for the number of farmers markets and direct sales of farm products to consumers. The agricultural industry directly provides employment to 25,920 individuals and produces an annual market value of over $475 million in agricultural goods. Top commodities include greenhouse and nursery, vegetables, cranberries, dairy products, and apples.

Michigan

Biên lai tiền mặt nông nghiệp: 8,2 tỷ đô la $8.2 billion

Hàng hóa hàng đầu: Sản phẩm sữaDairy products

Hạt đất: Đại học bang Michigan, Đông Lansing;Saginaw Chippewa Tribal College, Mount PleasantMichigan State University, East Lansing; Saginaw Chippewa Tribal College, Mount Pleasant

Nông nghiệp Michigan là một ngành công nghiệp rất đa dạng với tác động rộng rãi.Nông dân Michigan sản xuất hơn 300 sản phẩm nông nghiệp, khiến nó trở thành một trong những quốc gia đa dạng nông nghiệp nhất trong cả nước.Hàng hóa hàng đầu bao gồm các sản phẩm sữa, ngô, đậu nành, gia súc và bê, và trồng hoa.Tuy nhiên, với hơn 47.500 trang trại, nông dân Michigan cũng xếp thứ 1 trong cả nước cho măng tây, anh đào tart, đậu đen, bí mùa đông và củ cải.Với 8,2 tỷ đô la biên lai tiền mặt nông nghiệp và 17 phần trăm việc làm của bang bang được kết nối với ngành công nghiệp, nông nghiệp rất quan trọng đối với nền kinh tế Michigan. & NBSP;Top commodities include dairy products, corn, soybeans, cattle and calves, and floriculture. However, with its over 47,500 farms, Michigan farmers also rank No. 1 in the nation for asparagus, tart cherries, black beans, winter squash, and turnips. With $8.2 billion in agricultural cash receipts and 17 percent of the state’s employment being connected to the industry, agriculture is vital to Michigan’s economy. 

Minnesota

Biên lai tiền mặt nông nghiệp: 18,4 tỷ đô la $18.4 billion

Hàng hóa hàng đầu: ngôCorn

Land-Grant: Đại học Minnesota, St. PaulUniversity of Minnesota, St. Paul

Theo điều tra dân số nông nghiệp năm 2017, Minnesota đứng thứ sáu tại Hoa Kỳ về giá trị của các sản phẩm nông nghiệp được bán.Trong năm 2017, các nhà sản xuất Minnesota, bao gồm 68.800 trang trại, đã bán được gần 18,4 tỷ đô la sản phẩm.Hàng hóa hàng đầu bao gồm ngô, đậu nành, lợn, gia súc và bê, và các sản phẩm sữa.Minnesota cũng xếp hạng hàng đầu trong cả nước về củ cải đường, đậu xanh để chế biến và gà tây. & NBSP;Top commodities include corn, soybeans, hogs, cattle and calves, and dairy products. Minnesota also ranks tops in the nation for sugar beets, green peas for processing, and turkeys. 

Mississippi

Biên lai tiền mặt nông nghiệp: 6,2 tỷ đô la $6.2 billion

Hàng hóa hàng đầu: gà thịtBroilers

Quả đất: Đại học Maryland, Công viên đại học;Đại học Maryland Shore, Công chúa AnneAlcorn State University, Lorman; Mississippi State University, Starkville

Don Tiết để cho quy mô của Maryland đánh lừa bạn, ngành nông nghiệp của nó cũng đa dạng như đất tạo nên nhà nước - tất cả mọi thứ từ bãi biển cát đến đất núi Appalachia.Với gần 12.500 trang trại, ngành nông nghiệp Maryland Maryland đã mang đến 2,2 tỷ đô la tiền biên lai nông nghiệp vào năm 2019. Các mặt hàng hàng đầu bao gồm gà thịt, cây trồng linh tinh, ngô, đậu nành và các sản phẩm sữa.Theo kho lưu trữ của bang Maryland, nông nghiệp cũng vẫn là sử dụng đất lớn nhất trong tiểu bang, 2 triệu mẫu Anh, hoặc khoảng 32 % tổng diện tích đất được sử dụng để canh tác vào năm 2019. & NBSP;

Missouri

Biên lai tiền mặt nông nghiệp: 10,5 tỷ đô la $10.5 billion

Hàng hóa hàng đầu: Đậu nành & NBSP;oybeans 

Hạt đất: Đại học Lincoln, Thành phố Jefferson;Đại học Missouri, ColumbiaLincoln University, Jefferson City; University of Missouri, Columbia

Missouri có một ngành nông nghiệp mạnh mẽ.Ví dụ, chỉ sau Texas, Missouri đứng thứ hai trong cả nước về số lượng hoạt động canh tác với 95.320.Hàng hóa hàng đầu từ các trang trại đó bao gồm đậu nành, gia súc và bê, ngô, lợn và gà thịt.Theo điều tra dân số nông nghiệp năm 2017, Missouri là quốc gia phát triển lớn nhất ở nước này trong cả nước năm 2017, với 47 % mẫu đất của Hoa Kỳ.Với sự hiện diện lớn của nông nghiệp trong nền kinh tế, nông nghiệp Missouri sử dụng gần 400.000 người trên toàn tiểu bang, theo Bộ Nông nghiệp Missouri.Top commodities from those farms include soybeans, cattle and calves, corn, hogs, and broilers. According to the 2017 Census of Agriculture, Missouri was the biggest elderberry growing state in the country in 2017, with 47 percent of U.S. acres. With the large presence of agriculture in its economy, Missouri agriculture employs nearly 400,000 people across the state, according to the Missouri Department of Agriculture.

Montana

Biên lai tiền mặt nông nghiệp: 3,5 tỷ đô la $3.5 billion

Hàng hóa hàng đầu: Gia súc và bêCattle and calves

Land-Grant: Đại học bang Montana, BozemanMontana State University, Bozeman

Nông nghiệp là một phần thiết yếu của nền kinh tế Montana, vì đây là ngành công nghiệp số 1 trong tiểu bang.Với 3,5 tỷ đô la biên lai tiền mặt nông nghiệp và hơn 27.000 trang trại, các nhà sản xuất Montana, rất quan trọng đối với sự thành công của ngành.Thậm chí quan trọng hơn đối với nền kinh tế là công việc mà ngành nông nghiệp cung cấp cho Montana-một trong số sáu công nhân Montana được tuyển dụng trong một lĩnh vực liên quan đến nông nghiệp.Ngành công nghiệp gia súc Montana Montana chiếm tỷ lệ doanh số lớn nhất với 37 % tổng thể. & NBSP;Các mặt hàng hàng đầu của Montana, bao gồm gia súc và bê, lúa mì, cỏ khô, lúa mạch và cây trồng linh tinh. & NBSP;

Nebraska

Biên lai tiền mặt nông nghiệp: 21,4 tỷ đô la $21.4 billion

Hàng hóa hàng đầu: Gia súc và bêCattle and calves

Land-Grant: Đại học bang Montana, BozemanUniversity of Nebraska, Lincoln

Nông nghiệp là một phần thiết yếu của nền kinh tế Montana, vì đây là ngành công nghiệp số 1 trong tiểu bang.Với 3,5 tỷ đô la biên lai tiền mặt nông nghiệp và hơn 27.000 trang trại, các nhà sản xuất Montana, rất quan trọng đối với sự thành công của ngành.Thậm chí quan trọng hơn đối với nền kinh tế là công việc mà ngành nông nghiệp cung cấp cho Montana-một trong số sáu công nhân Montana được tuyển dụng trong một lĩnh vực liên quan đến nông nghiệp.Ngành công nghiệp gia súc Montana Montana chiếm tỷ lệ doanh số lớn nhất với 37 % tổng thể. & NBSP;Các mặt hàng hàng đầu của Montana, bao gồm gia súc và bê, lúa mì, cỏ khô, lúa mạch và cây trồng linh tinh. & NBSP;Top commodities include cattle and calves, corn, soybeans, hogs, and dairy products. Nebraska ranks first in popcorn production and the second largest ethanol producing state in the nation.

Nevada 

Nebraska$709 million

Hàng hóa hàng đầu: Gia súc và bêCattle and calves

Land-Grant: Đại học bang Montana, BozemanUniversity of Nevada, Reno

Nông nghiệp là một phần thiết yếu của nền kinh tế Montana, vì đây là ngành công nghiệp số 1 trong tiểu bang.Với 3,5 tỷ đô la biên lai tiền mặt nông nghiệp và hơn 27.000 trang trại, các nhà sản xuất Montana, rất quan trọng đối với sự thành công của ngành.Thậm chí quan trọng hơn đối với nền kinh tế là công việc mà ngành nông nghiệp cung cấp cho Montana-một trong số sáu công nhân Montana được tuyển dụng trong một lĩnh vực liên quan đến nông nghiệp.Ngành công nghiệp gia súc Montana Montana chiếm tỷ lệ doanh số lớn nhất với 37 % tổng thể. & NBSP;Các mặt hàng hàng đầu của Montana, bao gồm gia súc và bê, lúa mì, cỏ khô, lúa mạch và cây trồng linh tinh. & NBSP;Top commodities include cattle and calves, hay, and dairy products. 

Nebraska

Biên lai tiền mặt nông nghiệp: 21,4 tỷ đô la$199 million

Land-Grant: Đại học Nebraska, LincolnNursery and floriculture

Với một linh vật với biệt danh Cornhuskers, bạn biết nhà nước tập trung vào nông nghiệp.Nebraska được biết đến với nguồn gốc sâu thẳm trong nông nghiệp bao gồm, có ngành chăn nuôi và công nghiệp trồng trọt mạnh mẽ trên khắp 46.000 trang trại.Hàng hóa hàng đầu bao gồm gia súc và bê, ngô, đậu nành, lợn và các sản phẩm sữa.Nebraska đứng đầu trong sản xuất bỏng ngô và nhà nước sản xuất ethanol lớn thứ hai trong cả nước.University of New Hampshire, Durham

Biên lai tiền mặt nông nghiệp: 709 triệu đô laTop commodities include nursery and floriculture, dairy products, chicken eggs, turkeys, and cattle and calves. However, the state also has a strong apple and maple production as well. With $199 million in agricultural cash receipts contributing to the economy and over 4,100 farms, agriculture is a viable industry integrated within the New Hampshire economy.

Land-Grant: Đại học Nevada, Reno

Với một đóng góp lớn cho nền kinh tế bang bang, không bao giờ đặt cược chống lại nông nghiệp ở Nevada!Ngành công nghiệp nông nghiệp đã tạo ra 709 triệu đô la biên lai tiền mặt vào năm 2019. Nhưng một trong những đóng góp lớn nhất của họ là hoạt động canh tác của họ.Theo điều tra dân số nông nghiệp năm 2017, hơn 3.400 hoạt động trang trại bao gồm hơn 6,1 triệu mẫu Anh hoặc 8,7 % của Nevada.Quy mô trang trại trung bình ở Nevada - 1.790 mẫu Anh - là trung bình lớn thứ ba cho tất cả các tiểu bang của Hoa Kỳ. & NBSP; hàng hóa hàng đầu bao gồm gia súc và bê, cỏ khô và các sản phẩm sữa. & NBSP;$1.2 billion

New Hampshire & NBSP;Miscellaneous crops

Biên lai tiền mặt nông nghiệp: 199 triệu đô laRutgers University, New Brunswick

Hàng hóa hàng đầu: Nursery and FlorictureNew Jersey’s Department of Agriculture, food and agriculture is New Jersey’s third largest industry, behind pharmaceuticals and tourism. The state’s 9,800 farms created over $1.2 billion in agricultural cash receipts. Top commodities include miscellaneous crops, floriculture, blueberries, bell peppers, and chicken eggs. In addition to those commodities, New Jersey is one of the top 10 producers of blueberries, cranberries, peaches, tomatoes, bell peppers, eggplant, cucumbers, apples, spinach, squash, and asparagus.

Land-Grant: Đại học New Hampshire, Durham

Mặc dù New Hampshire có thể không có đóng góp nông nghiệp xếp hạng cao nhất trên cả nước, nhưng nó vẫn có một ngành công nghiệp rất độc đáo.Hàng hóa hàng đầu bao gồm vườn ươm và trồng hoa, sản phẩm sữa, trứng gà, gà tây, và gia súc và bê.Tuy nhiên, nhà nước cũng có một sản phẩm táo và phong mạnh mẽ.Với 199 triệu đô la biên lai tiền mặt nông nghiệp đóng góp cho nền kinh tế và hơn 4.100 trang trại, nông nghiệp là một ngành công nghiệp khả thi được tích hợp trong nền kinh tế New Hampshire.

Áo mới $3.2 billion

Biên lai tiền mặt nông nghiệp: 1,2 tỷ đô laDairy

Hàng hóa hàng đầu: Cây trồng linh tinhNew Mexico State University, Las Cruces

Land-Grant: Đại học Rutgers, New Brunswicktop commodities include dairy, cattle and calves, miscellaneous crops, pecans, and hay. The state has constantly been increasing the number of farms throughout the state. For example, in 2002, there were only 15,170 farms. However, that number grew by about 9,800 in 2017 for a total of 25,044! 

Newyork

Biên lai tiền mặt nông nghiệp: 5,3 tỷ đô la$5.3 billion

Hàng hóa hàng đầu: Sản phẩm sữaDairy products

Land-Grant: Đại học Cornell, IthacaCornell University, Ithaca

Mặc dù New York được biết đến với lối sống nhanh chóng, ngành nông nghiệp rất quan trọng đối với nền kinh tế.Theo điều tra dân số AG USDA 2017, đã có 33.438 trang trại ở bang New York và 6.866.171 mẫu Anh trong sản xuất.Tất cả các lĩnh vực của nông nghiệp, bao gồm cả xử lý, chịu trách nhiệm cho gần 200.000 việc làm ở New York.Theo Cục Nông trại New York, tiểu bang đứng đầu về sữa chua, phô mai và kem chua ở cả nước.Ngoài ra, táo, đậu Hà Lan, xi -rô cây phong và bắp cải nhận được xếp hạng vị trí thứ hai.Tuy nhiên, các mặt hàng hàng đầu của bang bang bao gồm sữa, cây trồng linh tinh, ngô, gia súc và bê và táo.New York Farm Bureau, the state ranks first in yogurt, cottage cheese, and sour cream in the nation. In addition, apples, snap peas, maple syrup, and cabbage received a second place ranking. However, the state’s top commodities include dairy, miscellaneous crops, corn, cattle and calves, and apples.

bắc Carolina

Biên lai tiền mặt nông nghiệp: 10,6 tỷ đô la$10.6 billion

Hàng hóa hàng đầu: gà thịtBroilers

Quả đất: Đại học bang Bắc Carolina A & T, Greensboro;Đại học bang Bắc Carolina, RaleighNorth Carolina A&T State University, Greensboro; North Carolina State University, Raleigh

Nền kinh tế nông nghiệp Bắc Carolina được hỗ trợ bởi 46.000 hoạt động nông nghiệp, đã mang lại 10,6 tỷ đô la biên lai tiền mặt nông nghiệp vào năm 2019. Tác động kinh tế mạnh mẽ này cũng hỗ trợ hơn 70.000 việc làm ở bang Tar Heel.Hàng hóa hàng đầu bao gồm gà thịt, lợn, gà tây, cây trồng linh tinh và đậu nành.Bắc Carolina cũng được xếp hạng đầu tiên trong cả nước về thuốc lá, khoai lang, gia cầm và trứng. & NBSP;Top commodities include broilers, hogs, turkeys, miscellaneous crops, and soybeans. North Carolina also ranked first in the nation for tobacco, sweet potatoes, and poultry and eggs. 

Một cánh đồng bông ở Bắc Carolina.[Hình ảnh lịch sự của Gerry Dincher]

Bắc Dakota

Biên lai tiền mặt nông nghiệp: 7,6 tỷ USD$7.6 billion

Hàng hóa hàng đầu: Đậu nànhSoybeans

Land-Grant: Đại học bang North Dakota, FargoNorth Dakota State University, Fargo

Cuộc điều tra dân số nông nghiệp năm 2017 cho thấy đất nông nghiệp Bắc Dakota chiếm khoảng 39,3 triệu mẫu Anh, đây là con số khổng lồ 89 % tổng số đất trong tiểu bang.Các mặt hàng hàng đầu bao gồm đất nông nghiệp bao gồm đậu nành, lúa mì, ngô, gia súc và bắp chân và cải dầu.Tuy nhiên, cuộc điều tra dân số cũng cho thấy Bắc Dakota được xếp hạng đầu tiên trong cả nước về việc sản xuất tất cả các loại đậu ăn khô, đậu hải quân, đậu pinto, cải dầu, hạt lanh, mật ong, đậu Hà Lan khô, lúa mì, và lúa mì lò xo.Với ngành công nghiệp nông nghiệp đa dạng, North Dakota đã tạo ra 7,6 tỷ đô la biên lai tiền mặt nông nghiệp trên 26.000 trang trại.Top commodities that cover the farmland include soybeans, wheat, corn, cattle and calves, and canola. However, the census also showed that North Dakota ranked first in the nation for the production of all dry edible beans, navy beans, pinto beans, canola, flaxseed, honey, dry edible peas, Durum wheat, and spring wheat. With its diverse agriculture industry, North Dakota generated $7.6 billion in agricultural cash receipts across 26,000 farms.

Ohio

Biên lai tiền mặt nông nghiệp: 8,5 tỷ đô la$8.5 billion

Hàng hóa hàng đầu: Đậu nànhSoybeans

Land-Grant: Đại học bang North Dakota, FargoCentral State University, Wilberforce; Ohio State University, Columbus

Cuộc điều tra dân số nông nghiệp năm 2017 cho thấy đất nông nghiệp Bắc Dakota chiếm khoảng 39,3 triệu mẫu Anh, đây là con số khổng lồ 89 % tổng số đất trong tiểu bang.Các mặt hàng hàng đầu bao gồm đất nông nghiệp bao gồm đậu nành, lúa mì, ngô, gia súc và bắp chân và cải dầu.Tuy nhiên, cuộc điều tra dân số cũng cho thấy Bắc Dakota được xếp hạng đầu tiên trong cả nước về việc sản xuất tất cả các loại đậu ăn khô, đậu hải quân, đậu pinto, cải dầu, hạt lanh, mật ong, đậu Hà Lan khô, lúa mì, và lúa mì lò xo.Với ngành công nghiệp nông nghiệp đa dạng, North Dakota đã tạo ra 7,6 tỷ đô la biên lai tiền mặt nông nghiệp trên 26.000 trang trại.Ohio Farm Bureau, food and agriculture is the top contributor to Ohio’s economy and provides one of eight jobs in the state. The strong economic contribution is supported by the 77,800 farms and continues to lead the way in hardworking farmers and ranchers . Top commodities of those farms include soybeans, corn, dairy products, hogs, and cattle and calves. Ohio farmland includes nearly 14 million acres to grow and cultivate these commodities. 

Oklahoma 

Ohio$6.7 billion

Biên lai tiền mặt nông nghiệp: 8,5 tỷ đô laCattle and calves

Quả đất: Đại học Bang Trung, Wilberforce;Đại học bang Ohio, ColumbusCollege of the Muscogee Nation, Okmulgee; Langston University, Langston; Oklahoma State University, Stillwater

Theo Văn phòng trang trại Ohio, thực phẩm và nông nghiệp là người đóng góp hàng đầu cho nền kinh tế Ohio và cung cấp một trong tám công việc trong tiểu bang.Sự đóng góp kinh tế mạnh mẽ được hỗ trợ bởi 77.800 trang trại và tiếp tục dẫn đầu trong những người nông dân và chủ trang trại chăm chỉ.Hàng hóa hàng đầu của các trang trại đó bao gồm đậu nành, ngô, sản phẩm sữa, lợn, và gia súc và bê.Trang trại Ohio bao gồm gần 14 triệu mẫu Anh để trồng và canh tác các mặt hàng này. & NBSP;Top commodities include cattle and calves, hogs, broilers, wheat, and cotton. Although 80 percent of its farmland is used for livestock, cropland still contributes to Oklahoma’s strong economic impact. Crops such as wheat, cotton, and forage bring in $1.5 billion in sales. 

Oregon 

Biên lai tiền mặt nông nghiệp: 6,7 tỷ đô la$5 billion

Hàng hóa hàng đầu: Gia súc và bêMiscellaneous crops

Quả đất: Đại học của Quốc gia Muscogee, Okmulgee;Đại học Langston, Langston;Đại học bang Oklahoma, StillwaterOregon State University, Corvallis

Theo điều tra dân số nông nghiệp năm 2017, ngành công nghiệp động vật Oklahoma, cho thấy doanh số tăng lớn nhất từ năm 2017 đến 2012 với mức tăng 13 %.Oklahoma được biết đến với sự kết nối mạnh mẽ với nông nghiệp động vật, đặc biệt là gần một nửa giá trị thị trường đến từ gia súc và bê ở mức 3,2 tỷ USD.Hàng hóa hàng đầu gia súc và bê, lợn, gà thịt, lúa mì và bông.Mặc dù 80 phần trăm đất nông nghiệp của nó được sử dụng cho chăn nuôi, đất trồng trọt vẫn góp phần vào tác động kinh tế mạnh mẽ của Oklahoma.Các loại cây trồng như lúa mì, bông và thức ăn thô xanh mang lại doanh thu 1,5 tỷ đô la. & NBSP;ranks No. 1 in the U.S. for hazelnuts, crimson clover, orchardgrass seed, fescue seed, ryegrass seed, red clover seed, sugar beet for seed, white clover seed, potted florist azaleas, Dugneness crab, Christmas trees, and rhubarb. Oregon is a specialty-crop state with 225+ recognized commodities. This diverse agriculture industry supports one in twelve jobs for the people of Oregon. Top commodities include miscellaneous crops, cattle and calves, dairy products, hay, and wheat. With $5 billion in agricultural cash receipts, Oregon’s agriculture industry is vital to the state’s economy. 

Biên lai tiền mặt nông nghiệp: 5 tỷ đô la

Top & nbsp;Hàng hóa: Cây trồng linh tinh $6.6 billion

Hàng hóa hàng đầu: Sản phẩm sữaDairy products

Land-Grant: Đại học bang Pennsylvania, Công viên Đại họcPennsylvania State University, University Park

Theo Bộ Nông nghiệp, Pennsylvania dẫn đầu Hoa Kỳ trong sản xuất nấm, với sản lượng hàng năm hơn 425 triệu bảng, có giá trị hơn 330,7 triệu đô la mỗi năm.Tuy nhiên, doanh số bán hàng cao nhất bao gồm các sản phẩm sữa, gia súc và bê, ngô, cây trồng linh tinh và gà thịt.Với hơn 53.000 trang trại trên 7,2 triệu mẫu đất nông nghiệp, ngành nông nghiệp là một ngành công nghiệp hàng đầu cho Liên bang Pennsylvania.Department of Agriculture, Pennsylvania leads the United States in mushroom production, with an annual production of more than 425 million pounds, valuing more than $330.7 million per year. However, the highest commodities in sales include dairy products, cattle and calves, corn, miscellaneous crops, and broilers. With over 53,000 farms on 7.2 million acres of farmland, the agriculture industry is a top industry for the Commonwealth of Pennsylvania.

đảo Rhode

Biên lai tiền mặt nông nghiệp: 59,2 triệu đô la$59.2 million

Hàng hóa hàng đầu: Các sản phẩm nhà kính và nhà trẻGreenhouse and nursery products

Land-Grant: Đại học Rhode Island, KingstonUniversity of Rhode Island, Kingston

Nông nghiệp là một trong những ngành công nghiệp hàng đầu của Rhode Island, cùng với các dịch vụ y tế, du lịch và sản xuất.Ở Rhode Island, đất nông nghiệp bao gồm 10 phần trăm với hơn 60.000 mẫu Anh có liên quan đến nông nghiệp.Các hàng hóa hàng đầu của bang bao gồm nhà kính và các sản phẩm vườn ươm, sữa, ngô ngọt, trứng gà và táo.Mặc dù Rhode Island là tiểu bang nhỏ nhất của Hoa Kỳ trong các cảnh quay vuông, nhưng nó vẫn chứa 1.243 trang trại.top commodities include greenhouse and nursery products, dairy, sweet corn, chicken eggs, and apples. Although Rhode Island is the smallest U.S. state in means of square footage, it still houses 1,243 farms.

phía Nam Carolina

Biên lai tiền mặt nông nghiệp: 2,1 tỷ đô la$2.1 billion

Hàng hóa hàng đầu: gà thịtBroilers

Truyền đất: Đại học Clemson, Clemson;Đại học bang Nam Carolina, OrangeburgClemson University, Clemson; South Carolina State University, Orangeburg

Nông nghiệp đóng một vai trò rất lớn trong nền kinh tế Nam Carolina - đây là ngành công nghiệp lớn nhất và hỗ trợ 200.000 việc làm trong tiểu bang.Có gần 25.000 trang trại ở Nam Carolina lên tới gần 5 triệu mẫu đất nông nghiệp.Hàng hóa hàng đầu cho Nam Carolina bao gồm gà thịt, gà tây, vườn ươm nhà kính, bông và ngô.Mặc dù gà thịt của họ là một mặt hàng tiền mặt hàng đầu, thịt bò, cừu, sữa, lợn, ngựa, nuôi trồng thủy sản, và thậm chí cả các động vật đặc sản như thỏ, emus, đà điểu, rheas, llamas, dê và ong đều rất quan trọng đối với nông nghiệp Nam Carolina.Top commodities for South Carolina include broilers, turkeys, greenhouse nurseries, cotton, and corn. Although their broilers are a top cash commodity, beef, sheep, dairy, swine, horses, aquaculture, and even specialty animals such as rabbits, emus, ostriches, rheas, llamas, goats and bees are all vitally important to South Carolina agriculture.

Nam Dakota & NBSP;

Biên lai tiền mặt nông nghiệp: 8,8 tỷ USD $8.8 billion

Hàng hóa hàng đầu: Gia súc và bêCattle and calves

Land-Grant: Đại học bang Nam Dakota, BrookingsSouth Dakota State University, Brookings

Nam Dakota có thể được biết đến với không gian mở và Mount Rushmore, nhưng nông nghiệp thực sự là ngành công nghiệp hàng đầu của nó.Giá trị của các ngành sản xuất và chế biến nông nghiệp Nam Dakota, chiếm 8,5 % tổng GDP của nhà nước.Các mặt hàng nông nghiệp hàng đầu của South Dakota, bao gồm gia súc và bê, đậu nành, ngô, lợn và các sản phẩm sữa.Nông dân Nam Dakota trồng hơn 5 triệu mẫu ngô mỗi năm, dẫn đến diện tích ngô lớn thứ sáu trong số tất cả các bang.top agricultural commodities include cattle and calves, soybeans, corn, hogs, and dairy products. South Dakota farmers plant more than 5 million acres of corn every year, resulting in the sixth largest corn acreage among all states.

Tennessee 

Biên lai tiền mặt nông nghiệp: 3,7 tỷ đô la$3.7 billion

Hàng hóa hàng đầu: Đậu nànhSoybeans

Land-Grant: Đại học bang Tennessee, Columbia;Đại học Tennessee, KnoxvilleTennessee State University, Nashville; University of Tennessee, Knoxville

Với gần 70.000 trang trại trên 10 triệu mẫu Anh, Tennessee đại diện cho một ngành nông nghiệp mạnh mẽ.Các mặt hàng hàng đầu của Tennessee, bao gồm đậu nành, ngô, gia súc và bê, cây trồng linh tinh và gà thịt.Với 3,7 tỷ đô la biên lai tiền mặt nông nghiệp, ngành nông nghiệp có tác động mạnh mẽ đến nhà nước.Không chỉ là một động lực kinh tế khổng lồ, mà ngành công nghiệp còn nhân viên 342.000 người ở Tennessee.Đất nông nghiệp chiếm 41 % tổng số đất ở Tennessee. & NBSP;

Texas 

Biên lai tiền mặt nông nghiệp: 20,2 tỷ đô la $20.2 billion

Hàng hóa hàng đầu: Gia súc và bêCattle and calves

Land-Grant: Đại học bang Nam Dakota, BrookingsPrairie View A&M University, Prairie View; Texas A&M University, College Station

Nam Dakota có thể được biết đến với không gian mở và Mount Rushmore, nhưng nông nghiệp thực sự là ngành công nghiệp hàng đầu của nó.Giá trị của các ngành sản xuất và chế biến nông nghiệp Nam Dakota, chiếm 8,5 % tổng GDP của nhà nước.Các mặt hàng nông nghiệp hàng đầu của South Dakota, bao gồm gia súc và bê, đậu nành, ngô, lợn và các sản phẩm sữa.Nông dân Nam Dakota trồng hơn 5 triệu mẫu ngô mỗi năm, dẫn đến diện tích ngô lớn thứ sáu trong số tất cả các bang.top commodities included cattle and calves, dairy products, cotton, broilers, and corn. In Texas, one in seven employees are connected to the agriculture industry.

Utah 

Biên lai tiền mặt nông nghiệp: 3,7 tỷ đô la$1.8 billion

Hàng hóa hàng đầu: Gia súc và bêCattle and calves

Land-Grant: Đại học bang Nam Dakota, BrookingsUtah State University, Logan

Nam Dakota có thể được biết đến với không gian mở và Mount Rushmore, nhưng nông nghiệp thực sự là ngành công nghiệp hàng đầu của nó.Giá trị của các ngành sản xuất và chế biến nông nghiệp Nam Dakota, chiếm 8,5 % tổng GDP của nhà nước.Các mặt hàng nông nghiệp hàng đầu của South Dakota, bao gồm gia súc và bê, đậu nành, ngô, lợn và các sản phẩm sữa.Nông dân Nam Dakota trồng hơn 5 triệu mẫu ngô mỗi năm, dẫn đến diện tích ngô lớn thứ sáu trong số tất cả các bang.top commodities include cattle and calves, dairy products, hay, miscellaneous crops, and chicken eggs. More than 100,000 people in Utah are employed by agriculture and agribusiness. One interesting fact about Utah’s agriculture is that the state is the second largest producer of tart cherries in the country. With nearly 11 million acres, Utah has a diverse agriculture industry. 

Biên lai tiền mặt nông nghiệp: 3,7 tỷ đô la

Hàng hóa hàng đầu: Đậu nành$728 million 

Land-Grant: Đại học bang Tennessee, Columbia;Đại học Tennessee, KnoxvilleDairy products

Land-Grant: Đại học Vermont, BurlingtonUniversity of Vermont, Burlington

Vermont có thể là một trong những quốc gia nhỏ hơn, nhưng ngành nông nghiệp của họ là hùng mạnh.Vermont thực sự là nhà sản xuất xi -rô cây phong lớn nhất nước Mỹ.Với hơn một triệu mẫu đất là đất nông nghiệp, 20 phần trăm Vermont là đất nông nghiệp.Vermont, & NBSP; Các mặt hàng hàng đầu bao gồm các sản phẩm sữa, cây trồng linh tinh, gia súc và bê, sản phẩm phong và cỏ khô.Trang trại bò sữa là ngành công nghiệp trang trại chính ở Vermont, sản xuất hơn 2 tỷ pound sữa hàng năm.top commodities include dairy products, miscellaneous crops, cattle and calves, maple products, and hay. Dairy farms are the primary farm industry in Vermont, producing more than 2 billion pounds of milk annually.

Virginia

Biên lai tiền mặt nông nghiệp: 3,3 tỷ USD & NBSP; $3.3 billion 

Hàng hóa hàng đầu: gà thịtBroilers

Truyền đất: Virginia Tech, Blacksburg;Đại học bang Virginia, PetersburgVirginia Tech, Blacksburg; Virginia State University, Petersburg

Sản xuất nông nghiệp Virginia Virginia là một trong những sản phẩm đa dạng nhất trong cả nước và đây là ngành công nghiệp lớn nhất của bang.Hàng hóa hàng đầu bao gồm gà thịt, gia súc và bê, cây trồng linh tinh, gà tây và các sản phẩm sữa.Theo Bộ Nông nghiệp và Dịch vụ tiêu dùng Virginia Virginia, mọi công việc trong nông nghiệp và lâm nghiệp đều hỗ trợ 1,7 việc làm ở nơi khác trong nền kinh tế Virginia Virginia.Xuất khẩu nông nghiệp và lâm nghiệp được định giá 2,97 tỷ USD trong năm 2018, tăng từ 2,63 tỷ đô la trong năm 2017. & NBSP;Virginia’s Department of Agriculture and Consumer Services, every job in agriculture and forestry supports 1.7 jobs elsewhere in Virginia’s economy. Agricultural and forestry exports were valued at $2.97 billion in 2018, up from $2.63 billion in 2017. 

Hình ảnh của Michael R Brown, Shutterstock

Washington

Biên lai tiền mặt nông nghiệp: 9,9 tỷ đô la $9.9 billion

Hàng hóa hàng đầu: TáoApples

Land-Grant: Đại học Tây Bắc Ấn Độ, Bellingham;Đại học bang Washington, PullmanNorthwest Indian College, Bellingham; Washington State University, Pullman

Nông nghiệp là nền tảng của nền kinh tế Washington, với 39.000 trang trại hoạt động trên hơn 15 triệu mẫu Anh.Washington là nhà sản xuất táo số một, quả việt quất, hoa bia, lê, dầu Spearmint và anh đào ngọt ở Hoa Kỳ Theo NASDA, Washington là nhà xuất khẩu nông nghiệp lớn thứ ba trong cả nước, với 8 tỷ đô la xuất khẩu nông nghiệp.Ngành công nghiệp sử dụng 160.000 người trên toàn tiểu bang.Hàng hóa hàng đầu cho Washington bao gồm táo, sản phẩm sữa, gia súc và bê, lúa mì và khoai tây. & NBSP; & nbsp;Top commodities for Washington include apples, dairy products, cattle and calves, wheat, and potatoes.  

Tây Virginia & NBSP;

Biên lai tiền mặt nông nghiệp: $ 633 triệu$633 million

Hàng hóa hàng đầu: Gia súc và bêCattle and calves

Land-Grant: Đại học bang West Virginia, Viện;Đại học West Virginia, MorgantownWest Virginia State University, Institute; West Virginia University, Morgantown

Con đường quốc gia, đưa tôi về nhà.Tây Virginia không chỉ đồng nghĩa với âm nhạc đồng quê, mà cả cuộc sống quốc gia và ngành nông nghiệp.West Virginia dẫn đầu cả nước theo tỷ lệ của các trang trại thuộc sở hữu gia đình với 98 % trong số 23.622 trang trại của họ thuộc sở hữu gia đình.Hàng hóa hàng đầu cho quốc gia núi bao gồm gia súc và bắp chân, gà thịt, cây trồng linh tinh, gà tây và trứng gà.Với cảnh quan đồi núi bị phá vỡ, cây trồng hàng chỉ cung cấp 20 phần trăm doanh số bán hàng, với việc chăn nuôi chiếm 80 %. & NBSP;Country roads, take me home … “  Not only is West Virginia synonymous with country music, but also country living and the agriculture industry. West Virginia leads the nation in ratio of family-owned farms with 98 percent of their 23,622 farms being family-owned. Top commodities for the Mountain State include cattle and calves, broilers, miscellaneous crops, turkeys, and chicken eggs. With its broken up hilly landscape, row crops provide only 20 percent of share of sales, with livestock accounting for 80 percent. 

Wisconsin 

Biên lai tiền mặt nông nghiệp: 11,4 tỷ đô la $11.4 billion

Hàng hóa hàng đầu: Sản phẩm sữaDairy products

Land-Grant: College of Menominee Nation, Keshena;Lac Courte Oreilles Ojibwa Cao đẳng Cộng đồng, Hayward;Đại học Wisconsin-MadisonCollege of Menominee Nation, Keshena; Lac Courte Oreilles Ojibwa Community College, Hayward; University of Wisconsin, Madison

Wisconsin được biết đến với vai trò của nó trong việc cung cấp các sản phẩm sữa chất lượng cao cho quốc gia chúng ta.Theo Nasda, Wisconsin, 1,28 triệu con bò sữa đã sản xuất hơn 30 tỷ pound sữa, một nhà lãnh đạo quốc gia bên cạnh California.Trong khi nó xếp hạng cao trong sản xuất tổng thể các sản phẩm sữa, Wisconsin đứng số 1 về ngô cho đồ ăn vặt, nam việt quất và sản xuất đậu snap.Theo điều tra dân số năm 2017 của AG, Wisconsin có 64.793 trang trại và 14,3 triệu mẫu Anh tại các trang trại với quy mô trang trại trung bình là 221 mẫu Anh.Wisconsin sườn & nbsp; hàng hóa hàng đầu, các sản phẩm sữa, gia súc và bê, ngô, đậu nành và khoai tây. & NBSP;NASDA, Wisconsin’s 1.28 million dairy cattle produced more than 30 billion pounds of milk, a national leader next to California. While it ranks high in overall production of dairy products, Wisconsin ranks No. 1 in corn for silage, cranberry, and snap bean production. According to the 2017 Census of Ag, Wisconsin had 64,793 farms and 14.3 million acres in farms with an average farm size of 221 acres. Wisconsin’s top commodities include dairy products, cattle and calves, corn, soybeans, and potatoes. 

Hình ảnh của USDA

Wyoming 

Biên lai tiền mặt nông nghiệp: 1,5 tỷ đô la$1.5 billion

Hàng hóa hàng đầu: Gia súc và bêCattle and calves

Land-Grant: Đại học bang West Virginia, Viện;Đại học West Virginia, MorgantownUniversity of Wyoming, Laramie

Con đường quốc gia, đưa tôi về nhà.Tây Virginia không chỉ đồng nghĩa với âm nhạc đồng quê, mà cả cuộc sống quốc gia và ngành nông nghiệp.West Virginia dẫn đầu cả nước theo tỷ lệ của các trang trại thuộc sở hữu gia đình với 98 % trong số 23.622 trang trại của họ thuộc sở hữu gia đình.Hàng hóa hàng đầu cho quốc gia núi bao gồm gia súc và bắp chân, gà thịt, cây trồng linh tinh, gà tây và trứng gà.Với cảnh quan đồi núi bị phá vỡ, cây trồng hàng chỉ cung cấp 20 phần trăm doanh số bán hàng, với việc chăn nuôi chiếm 80 %. & NBSP;five times the national average size. Wyoming’s top commodities include cattle and calves, hay, hogs, barley, and dairy products. For the state of Wyoming, 48 percent of the total land area is federally owned.

Biên lai tiền mặt nông nghiệp: 11,4 tỷ đô la

Hàng hóa hàng đầu: Sản phẩm sữaAGDaily

Hàng hóa hàng đầu của Wisconsin là gì?

Sản phẩm sữa: 5,8 tỷ đô la dẫn đầu cả nước về sản xuất phô mai, Wisconsin - Bò sữa của Mỹ - là nơi có gần 1,3 triệu con bò sữa sản xuất hơn 31,7 tỷ pound sữa vào năm 2021. Thực tế nông nghiệp: Bò sữaNgày, bằng 112 ly sữa.: $5.8 Billion Leading the nation in cheese production, Wisconsin – America's Dairyland – is home to nearly 1.3 million dairy cows that produced more than 31.7 billion pounds of milk in 2021. Farm Fact: Dairy cows give more than 7 gallons of milk each day, which equals 112 glasses of milk.

5 hàng hóa quốc gia hàng đầu là gì?

5 mặt hàng hàng đầu - sữa, gia súc và bê, khoai tây, cỏ khô và lúa mì - có giá trị kết hợp là 7,1 tỷ đô la, chiếm 85 % giá trị sản xuất 2021 của tiểu bang cho tất cả các mặt hàng AG.milk, cattle and calves, potatoes, hay and wheat – had a combined value of $7.1 billion, which accounted for 85 percent of the state's 2021 production value for all ag commodities.

5 mặt hàng hàng đầu của tiểu bang là gì?

Trạng thái theo dữ liệu trạng thái.

5 hàng hóa trang trại hàng đầu hàng đầu là gì?

10 nguồn thu tiền mặt lớn nhất từ việc bán hàng hóa trang trại do Hoa Kỳ sản xuất trong năm 2021 là [theo thứ tự giảm dần]: gia súc/bê, ngô, đậu nành, sản phẩm sữa/sữa, gà thịt, lợn, cây trồng linh tinh, lúa mì, thịt gàTrứng, và cỏ khô.cattle/calves, corn, soybeans, dairy products/milk, broilers, hogs, miscellaneous crops, wheat, chicken eggs, and hay.

Chủ Đề