- Văn hóa
- Tin văn hóa
- Sổ bụi
- Câu chuyện văn hóa
TPO - Năm 1992, cô ca sỹ nghiệp dư Phi Nhung đã chuyển từ Florida đến California để quyết tâm trở thành ca sỹ chuyên nghiệp. Sau 5 năm lăn lộn với nghề, chấp nhận là ca sỹ hát lót và đi bán băng đĩa dạo để quảng bá giọng hát của mình, đến năm 1997, lần đầu tiên Phi Nhung được giới thiệu tới khán giả trên sân khấu Hollywood Night 15.
Ca sỹ Phi Nhung hồi trẻ [Ảnh FBNV] |
Năm 1997, Hollywood Night 15 mang chủ đề Mười năm áo tím với sự tham gia của nhiều ca sỹ nổi tiếng như Ngọc Lan, Chế Linh, Thanh Tuyền, Ý Lan, Thanh Lan… Đặc biệt, show lần này giới thiệu ca sỹ mới là Phi Nhung song ca với danh ca Thái Châu với ca khúc Sông quê [Đynh Trầm Ca].
Lần đầu tiên khán giả yêu âm nhạc ở hải ngoại được chứng kiến hình ảnh một cô gái lai Tây xuất hiện trước khán giả trong chiếc áo dài trắng tinh khiết, có chất giọng ngọt ngào, chân chất mang đậm âm hưởng dân ca Nam bộ.
Từ giọng hát của Phi Nhung, một nỗi hoài niệm về thân phận của những người xa quê đã hiện lên thật đẹp, thật buồn: “Nhánh mù u, con bướm vàng không đậu, câu ca từ thời thơ dại ru sang, sông quê trường làng con đò trên cát lở, cũng vì em xa mà thành điệu nhớ nao lòng…”. Cả ca khúc và cô ca sỹ thể hiện đã ngay lập tức trở thành hiện tượng với người yêu nhạc ngày đó.
Sau này, nhờ thành công mà ca khúc này được gọi là Sông quê 1 để phân biệt với các ca khúc Sông quê tiếp theo [cũng do nhạc sỹ Đynh Trầm Ca viết].
Sông quê 2 cũng do Thái Châu - Phi Nhung thể hiện tiếp tục ăn khách trên thị trường âm nhạc, đưa Phi Nhung trở thành một trong những giọng ca hàng đầu ở hải ngoại thể hiện thành công những ca khúc mang âm hưởng dân ca Nam bộ.
29/09/2021
29/09/2021
29/09/2021
29/09/2021
- Thứ bảy, 15/03/2014 18:35 [GMT+7]
Trong lịch sử điện ảnh, nhiều bài hát phụ đề cho phim lại được công chúng biết tới lâu hơn chính bộ phim. Một số ví dụ trong những bộ phim có nhiều cảnh quay hoặc thảm họa liên quan tới máy bay, tàu vũ trụ đã chứng minh điều đó.
1. Bài hát "How Do I Live" trong bộ phim Con Air [Không tặc - sản xuất năm 1997]. Phim do diễn viên nổi tiếng Nicolas Cage đóng vai một tù nhân lương thiện, dám chống lại băng nhóm tù nhân xấu xa cướp máy bay.
2. Bài hát "Take My Breath Away" trong phim Top Gun [Tay súng hàng đầu - sản xuất năm 1986]. Bộ phim do diễn viên điển trai Tom Cruise thủ vai 1 phi công trẻ có năng lực và chuyên môn giỏi.
3. Bài hát "I Will Always Love You" trong bộ phim The Bodyguard [Vệ sĩ - sản xuất năm 1992]. Phim nói về một vệ sĩ [Kevin Costner đóng] trung thực, quả cảm và mối tình của người vệ sĩ đó với nữ ca sĩ - khách hàng [Whitney Houston đóng] của mình. Đoạn cuối phim có cảnh nữ ca sĩ rời máy bay sắp cất cánh để đến với người vệ sĩ khá xúc động và đẹp.
4. Bài hát "I Don’t Want to Miss a Thing" trong bộ phim Armageddon [Ngày tận thế - ra mắt năm 1998]. Bộ phim kể về hành trình của những kỹ sư khoan dầu được gửi vào không gian thông qua tàu vũ trụ nhằm phá hủy một tiểu hành tinh đang lao vào Trái Đất.
Bình luận:
Bạn nghĩ gì về nội dung này?
Bạn cần đăng nhập để gửi bình luận.
Gửi bình luận
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
11 tháng 8 năm 1997 | |||
| |||
Dance-rock[1] | |||
| |||
| |||
Chumbawamba | |||
Chumbawamba | |||
| |||
"Tubthumping" trên YouTube |
"Tubthumping" [hay còn được biết đến là "I Get Knocked Down" trích từ câu hát đầu tiên] là một bài hát được sáng tác và thu âm bởi ban nhạc rock Anh quốc Chumbawamba cho album phòng thu thứ tám của họ, Tubthumper [1997]. Nó được phát hành vào ngày 11 tháng 8 năm 1997 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi EMI ở Vương quốc Anh và Universal Records ở Hoa Kỳ. Đây là một bản dance-rock với nội dung liên quan đến những thông điệp chính trị, trong đó đề cập đến một người phản đối việc chống biểu tình trên đường phố Anh quốc và nhiều sự kiện liên quan như Vụ kiện McLibel và câu chuyện ngắn "The Loneliness of the Long Distance Runner". Năm 2003, một phiên bản phối lại của bài hát được thực hiện bởi The Flaming Lips và Dave Fridmann đã được phát hành như là một đĩa CD quảng bá.
Sau khi phát hành, "Tubthumping" nhận được những phản ứng trái chiều từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ cho rằng đây là một trong những bài hát mang ít thông điệp chính trị nhất của Chumbawamba. Nó cũng nhận được một đề cử giải Brit cho Đĩa đơn Anh quốc xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 18. Tuy nhiên, bài hát đã gặt hái những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc, Canada, Ireland, Ý và New Zealand, và lọt vào top 10 ở nhiều quốc gia khác, bao gồm vươn đến top 5 ở Thụy Điển và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí thứ sáu trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn đầu tiên và duy nhất của họ lọt vào bảng xếp hạng.
Video ca nhạc cho "Tubthumping" được đạo diễn bởi Ben Unwin, trong đó Chumbawamba hóa thân thành những vị khách trong một quán ăn, bên cạnh những cảnh một video nhóm đang trình diễn bài hát được phát trên tivi của quán. Nó đã nhận được một đề cử tại Giải Video âm nhạc của MTV năm 1998 ở hạng mục Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất. Để quảng bá bài hát, nhóm đã trình diễn bài hát trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm Top of the Pops, The Tonight Show with Jay Leno và giải Brit năm 1998. Được đánh giá như là bài hát trứ danh của Chumbawamba, "Tubthumping" đã xuất hiện trong nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình, như The Simpsons và Family Guy. Bài hát cũng được hát lại và nhại lại bởi một số nghệ sĩ, bao gồm Twenty One Pilots và "Weird Al" Yankovic.
Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]
Đĩa CD tại châu Âu[2]- "Tubthumping" – 3:33
- "Farewell to the Crown" [hợp tác với Oysterband] – 2:57
- "Tubthumping" – 3:34
- "Tubthumping" [Butthumping phối] – 5:24
- "Tubthumping" [Danny Boy phối] – 5:38
- "Tubthumping" [MAWR phối/Pablo & Lawrie] – 5:11
- "Tubthumping" [Timeshard phối] – 4:59
- "Tubthumping" [Timeshard phối] – 5:20
- "Tubthumping" – 3:33
- "Farewell to the Crown" [hợp tác với Oysterband] – 2:57
- "Football Song" – 2:26
- "Tubthumping" [Butthumping phối] – 5:23
- "Tubthumping" [Danny Boy phối] – 5:38
Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]
Chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Chumbawamba Singer Recovering from Injuries”. MTV News. 30 tháng 7 năm 1998. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2017.
- ^ “Chumbawamba – Tubthumping”. Discogs. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2018.
- ^ “Chumbawamba – Tubthumping”. Discogs. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2018.
- ^ “Chumbawamba – Tubthumping”. Discogs. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2018.
- ^ "Australian-charts.com – Chumbawamba – Tubthumping". ARIA Top 50 Singles. Truy cập 21 tháng 11 năm 2011.
- ^ "Austriancharts.at – Chumbawamba – Tubthumping" [bằng tiếng Đức]. Ö3 Austria Top 40. Truy cập 21 tháng 11 năm 2011.
- ^ "Ultratop.be – Chumbawamba – Tubthumping" [bằng tiếng Hà Lan]. Ultratop 50. Truy cập 21 tháng 11 năm 2011.
- ^ "Ultratop.be – Chumbawamba – Tubthumping" [bằng tiếng Pháp]. Ultratop 50. Truy cập 21 tháng 11 năm 2011.
- ^ “RPM 100 Hit Tracks”. Library and Archives Canada. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2018.
- ^ “RPM Adult Contemporary Tracks”. Library and Archives Canada. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2018.
- ^ “RPM Alternative 30”. Library and Archives Canada. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2018.
- ^ “Hits of the World” [PDF]. Billboard. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2018.
- ^ "Lescharts.com – Chumbawamba – Tubthumping" [bằng tiếng Pháp]. Les classement single. Truy cập 21 tháng 11 năm 2011.
- ^ “Chumbawamba - Tubthumping” [bằng tiếng Đức]. GfK Entertainment. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2018.
- ^ "The Irish Charts – Search Results – Tubthumping". Irish Singles Chart. Truy cập 4 tháng 6 năm 2013.
- ^ “Hits of the World” [PDF]. Billboard. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2018.
- ^ "Nederlandse Top 40 – Chumbawamba - Tubthumping" [bằng tiếng Hà Lan]. Dutch Top 40. Truy cập 21 tháng 11 năm 2011.
- ^ "Dutchcharts.nl – Chumbawamba – Tubthumping" [bằng tiếng Hà Lan]. Single Top 100. Truy cập 5 tháng 5 năm 2016.
- ^ "Charts.nz – Chumbawamba – Tubthumping". Top 40 Singles. Truy cập 21 tháng 11 năm 2011.
- ^ "Norwegiancharts.com – Chumbawamba – Tubthumping". VG-lista. Truy cập 21 tháng 11 năm 2011.
- ^ "Swedishcharts.com – Chumbawamba – Tubthumping". Singles Top 100. Truy cập 21 tháng 11 năm 2011.
- ^ "Swisscharts.com – Chumbawamba – Tubthumping". Swiss Singles Chart. Truy cập 21 tháng 11 năm 2011.
- ^ "Chumbawamba: Artist Chart History". Official Charts Company. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2018.
- ^ "Chumbawamba Chart History [Hot 100]". Billboard. Truy cập 15 tháng 9 năm 2012.
- ^ "Chumbawamba Chart History [Alternative Songs]". Billboard. Truy cập 15 tháng 9 năm 2012.
- ^ "Chumbawamba Chart History [Adult Pop Songs]". Billboard. Truy cập 15 tháng 9 năm 2012.
- ^ "Chumbawamba Chart History [Pop Songs]". Billboard. Truy cập 15 tháng 9 năm 2012.
- ^ "Chumbawamba Chart History [Rhythmic]". Billboard. Truy cập 15 tháng 9 năm 2012.
- ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 100 Singles 1997”. ARIA Charts. ARIA. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2016.
- ^ “Jaaroverzichten 1997” [bằng tiếng Hà Lan]. Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2016.
- ^ “'97 Year End...Top 100 Hit Tracks”. RPM. 15 tháng 12 năm 1997. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2016.
- ^ “RPM '97 Year End... Top 100 Adult Contemporary Tracks”. collectionscanada.gc.ca. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2018.
- ^ “RPM '97 Year End... Top 50 Alternative Tracks”. collectionscanada.gc.ca. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2018.
- ^ “European Hot 100 Singles of 1997”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 9 năm 2003. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2020.
- ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment [bằng tiếng Đức]. offiziellecharts.de. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2018.
- ^ “I singoli più venduti del 1997” [bằng tiếng Ý]. Hit Parade Italia. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2018.
- ^ Top 100-Jaaroverzicht van 1997 [bằng tiếng Hà Lan], Dutch Top 40, truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2016
- ^ Jaaroverzichten – Single 1997 [bằng tiếng Hà Lan], Single Top 100. Hung Medien, truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2016
- ^ End of Year Charts 1997, Recorded Music New Zealand, truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2016
- ^ “Topp 20 Single Høst 1997” [bằng tiếng Na Uy]. VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ [liên kết]
- ^ “Årslista Singlar – År 1997”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2012.. Hitlistan.se.
- ^ “Najlepsze single na UK Top 40-1997 wg sprzedaży” [bằng tiếng Polish]. Official Charts Company. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ [liên kết]
- ^ “The Year in Music: 1997” [PDF]. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2018.
- ^ a b c “1998: The Year in Music” [PDF]. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2018.
- ^ “RPM Top 100 Adult Contemporary Tracks of '98”. RPM. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2018.
- ^ “Top 100 Singles of the Nineties”. Music Week. London, England: United Business Media. 19 tháng 9 năm 2009. ["1959–2009: Anniversary Special" supplement, p. 34.]
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 1997 singles”. Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
- ^ “New Zealand single certifications – Chumbawamba – Tubthumping”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2018.
- ^ “Norwegian single certifications – Chumbawamba - Tubthumping” [bằng tiếng Na Uy]. IFPI Norway. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2018.Quản lý CS1: URL hỏng [liên kết] Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ [liên kết]
- ^ “Swedish certifications” [PDF]. Ifpi. Bản gốc [PDF] lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2018.
- ^ “Britain single certifications – Chumbawamba – Tubthumping” [bằng tiếng Anh]. British Phonographic Industry. Chọn singles trong bảng chọn Format. Chọn Platinum trong nhóm lệnh Certification. Nhập Tubthumping vào khung "Search BPI Awards" rồi nhấn Enter
- ^ Myers, Justin [1 tháng 4 năm 2017]. “20 classic hits turning 20 years old in 2017”. Official Charts Company. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2017.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Lời bài hát tại MetroLyrics
Danh sách các đĩa đơn pop số 1 cho năm 1997
Danh sách trên trang này là dành cho tất cả các đĩa đơn pop #1 cho năm 1997 bằng các phương pháp độc quyền. Các kết quả trong biểu đồ này không liên kết với bất kỳ biểu đồ chính hoặc thương mại nào và có thể không phản ánh các biểu đồ được thấy ở nơi khác.
Các đĩa đơn được theo dõi bởi bán hàng quốc tế, phát thanh phát thanh, đề cập truyền thông xã hội, phiếu bầu trang web, vở kịch máy hát tự động và tải xuống kỹ thuật số.
Top 100 hit của 1997/100 bài hát hàng đầu năm 1997.
Not necessarily the year a song peaked in the U.S. charts.
No. | Nến trong gió - Elton John .. | Trò chơi dại dột/Bạn có ý nghĩa với tôi - Jewel .. | |
1 | Tôi sẽ nhớ bạn - Bố Puff và Faith Evans .. | Un -Break My Heart - Toni Braxton .. | |
2 | Không ai giữ tôi xuống - Bố phồng .. | Tôi tin rằng tôi có thể bay - R. .... | |
3 | Đừng buông tay [tình yêu] - en thịnh hành .. | Radiohead | |
4 | Got 'cho đến khi nó biến mất | Janet Jackson | |
5 | Đập vào con chó cái của tôi lên | Radiohead | |
6 | Got 'cho đến khi nó biến mất | Janet Jackson | |
7 | Đập vào con chó cái của tôi lên | Thần đồng | |
8 | Họa sĩ lười biếng Jane | Belle và Sebastian | |
9 | Cơ thể của tôi | Janet Jackson | |
10 | Đập vào con chó cái của tôi lên | Thần đồng | |
11 | Họa sĩ lười biếng Jane | Belle và Sebastian | |
12 | Cơ thể của tôi | LSG | |
13 | Tôi cảm thấy cô đơn | Mắt mắt thứ ba | |
14 | Tất cả đều tràn đầy tình yêu | Björk | |
15 | Xây dựng một bí ẩn | Sarah McLachlan | |
16 | C bạn khi bạn đến đó | Coolio và 40 thevz | |
17 | Tôi đã bị móc lên | Master P và Sons of Funk | |
18 | Âm thanh nổi | Anh em trai | |
19 | Những kẻ xâm lược không gian đang hút cỏ | NẾU | |
20 | Họ không biết | Jon B. | |
21 | Hãy nhìn vào mắt tôi | Xương côn đồ n hài hòa | |
22 | Le Soleil est pres de moi | Hàng không | |
23 | Thưa quý vị chúng ta đang nổi trong không gian | Janet Jackson | |
24 | Đập vào con chó cái của tôi lên | Thần đồng | |
25 | Họa sĩ lười biếng Jane | Belle và Sebastian | |
26 | Cơ thể của tôi | LSG | |
27 | Tôi cảm thấy cô đơn | Janet Jackson và Blackstreet | |
28 | Không đủ thế | Tiếp theo | |
29 | Cậu bé miền Bắc | Các charlatans | |
30 | Biên tập viên DigitalDreamdoor chọn năm 1997 | Sự lựa chọn của Bruce: Một kỷ lục tuyệt vời không được yêu thích từ năm 1997 | |
31 | * | Em bé đừng đi | |
32 | Dwight Yoakum & Sheryl Crow | NẾU | |
33 | Họ không biết | Jon B. | |
34 | Hãy nhìn vào mắt tôi | Ban nhạc beta | |
35 | Không ngạc nhiên | Radiohead | |
36 | Thế nào rồi | Mắt mắt thứ ba | |
37 | Chó cái | Meredith Brooks | |
38 | Theo cách của tôi | Mở ra | |
39 | Tất cả của tôi | Mariah Carey | |
40 | Các loại thuốc không hoạt động | Verve | |
41 | Miss Misery | Elliott Smith | |
42 | Cho bạn tôi sẽ | Monica | |
43 | Đã ở khắp thế giới | Puff Daddy, Mase và The Notorious B.I.G. | |
44 | Bạn biết ý tôi là gì | Ốc đảo | |
45 | Adia | Sarah McLachlan | |
46 | 4 mùa cô đơn | Boyz II đàn ông | |
47 | Người phụ nữ của bạn | Thị trấn trắng | |
48 | Thức dậy lúc sáng nay | Alabama 3 | |
49 | Giữa các thanh | Elliott Smith | |
50 | Cho bạn tôi sẽ | Monica | |
51 | Đã ở khắp thế giới | Puff Daddy, Mase và The Notorious B.I.G. | |
52 | Bạn biết ý tôi là gì | Ốc đảo | |
53 | Adia | Sarah McLachlan | |
54 | 4 mùa cô đơn | Boyz II đàn ông | |
55 | Người phụ nữ của bạn | Thị trấn trắng | |
56 | Thức dậy lúc sáng nay | Alabama 3 | |
57 | Giữa các thanh | Mmmbop | |
58 | Hanson | Ốc đảo | |
59 | Adia | Boyz II đàn ông | |
60 | Người phụ nữ của bạn | Thị trấn trắng | |
61 | Thức dậy lúc sáng nay | Alabama 3 | |
62 | Giữa các thanh | Mmmbop | |
63 | Hanson | Vào vòng tay của tôi | |
64 | Nick Cave & The Bad Seeds | Mariah Carey | |
65 | Các loại thuốc không hoạt động | Verve | |
66 | Miss Misery | Elliott Smith | |
67 | Cho bạn tôi sẽ | Monica | |
68 | Đã ở khắp thế giới | Puff Daddy, Mase và The Notorious B.I.G. | |
69 | Bạn biết ý tôi là gì | Ốc đảo | |
70 | Adia | Sarah McLachlan | |
71 | 4 mùa cô đơn | Boyz II đàn ông | |
72 | Người phụ nữ của bạn | Thị trấn trắng | |
73 | Thức dậy lúc sáng nay | Alabama 3 | |
74 | Giữa các thanh | Radiohead | |
75 | Mmmbop | Hanson | |
76 | Vào vòng tay của tôi | Nick Cave & The Bad Seeds | |
77 | Bachelorette | Björk | |
78 | Tôi thuộc về bạn [mỗi lần tôi nhìn thấy khuôn mặt của bạn] | la Mã | |
79 | Tình yêu của tôi là Shhh! | Đôi khi cho mọi người | |
80 | Tôi không bao giờ muốn gặp lại bạn | Chú Sam | |
81 | Tất cả cho bạn | Chị Hazel | |
82 | Kowalski | Tiếng hét nguyên thủy | |
83 | Joga | Một bài hát cho Mama | |
84 | Chìa khóa mỏ lết | Foo Fighters | |
85 | Beetlebum | Mơ hồ | |
86 | Bạn muốn gì | Ma $ e [feat. Tổng cộng] | |
87 | G.H.E.T.T.O.U.T. | Thay đổi khuôn mặt | |
88 | Mật ong | Hãy đến với bố | |
89 | Aphex Twin | Cảm thấy rất tốt | |
90 | MA $ E và Kelly Price | Sock It 2 Me | |
91 | Missy Elliott và da brat | Cô gái Barbie | |
92 | Aqua | Làm cho chúng nói uhh! | |
93 | Master P, Fiend, Silkk The Shocker, Mia X, Mystikal | Mắt mắt thứ ba | |
94 | Gabriel | Ốc đảo | |
95 | Adia | Sarah McLachlan | |
96 | 4 mùa cô đơn | Boyz II đàn ông | |
97 | Người phụ nữ của bạn | Thị trấn trắng | |
98 | Thức dậy lúc sáng nay | Alabama 3 | |
99 | Giữa các thanh | Mmmbop | |
100 | Hanson | Vào vòng tay của tôi | |
Nick Cave & The Bad Seeds | |||
101 | Bachelorette | Björk | |
102 | Tôi thuộc về bạn [mỗi lần tôi nhìn thấy khuôn mặt của bạn] | la Mã | |
103 | Tình yêu của tôi là Shhh! | Đôi khi cho mọi người | |
104 | Tôi không bao giờ muốn gặp lại bạn | Chú Sam | |
105 | Tất cả cho bạn | Chị Hazel | |
106 | Kowalski | Tiếng hét nguyên thủy | |
107 | Joga | Một bài hát cho Mama | |
108 | Chìa khóa mỏ lết | Foo Fighters | |
109 | Beetlebum | Mơ hồ | |
110 | Bạn muốn gì | Ma $ e [feat. Tổng cộng] | |
111 | G.H.E.T.T.O.U.T. | Thay đổi khuôn mặt | |
112 | Mật ong | Mmmbop | |
113 | Hanson | Vào vòng tay của tôi | |
114 | Nick Cave & The Bad Seeds | Bachelorette | |
115 | Björk | Tôi thuộc về bạn [mỗi lần tôi nhìn thấy khuôn mặt của bạn] | |
116 | la Mã | Tình yêu của tôi là Shhh! | |
117 | Đôi khi cho mọi người | Tôi không bao giờ muốn gặp lại bạn | |
118 | Chú Sam | Tất cả cho bạn | |
119 | Chị Hazel | Kowalski | |
120 | Tiếng hét nguyên thủy | Joga | |
Một bài hát cho Mama | |||
Chìa khóa mỏ lết | |||
Foo Fighters | Beetlebum | Mơ hồ | |
Bạn muốn gì | |||
Foo Fighters | Beetlebum | Mơ hồ | |
Bạn muốn gì | |||
Foo Fighters | Beetlebum | Mơ hồ | |
Bạn muốn gì | |||
Foo Fighters | Beetlebum | Mơ hồ | |
Bạn muốn gì | |||
Foo Fighters | Beetlebum | Mơ hồ |